Xin chào Luật sư X. Hiện nay, vợ chồng em đã ly thân được 8 tháng, hôm trước tôi có liên hệ cho chồng đã thực hiện giải quyết ly hôn cho xong nhưng đã 1 tuần nay không thấy anh ta liên hệ lại. Vậy tôi có thể nộp đơn ly hôn đơn phương lên Toà án được không? Nhưng anh ta không ký giấy ly hôn thì có được Toà án giải quyết không? Trong đơn ly hôn tôi không ghi yêu cầu phân chia tài sản thì có được không? Ly hôn không yêu cầu chia tài sản được không? Vì tài sản của chúng tôi thì được anh em trong nhà chồng vay mượn hoặc có thể chia tài sản sau ly hôn được không? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.
Căn cứ pháp lý
Pháp luật quy định về ly hôn đơn phương như thế nào?
Ly hôn là sự kiện pháp lý chấm dứt quan hệ hôn nhân. Theo quy định pháp luật hiện hành khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, chỉ tòa án mới có thẩm quyền tuyên bố hai vợ chồng ly hôn bằng bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật
Cũng theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, tại điều 51, 55 và 56 cho thấy: Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
- Trường hợp cả hai bên vợ chồng cùng yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn: được gọi là “thuận tình ly hôn”
- Trường hợp chỉ có một bên vợ hoặc chồng yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn: được gọi là “ly hôn theo yêu cầu của một bên” hay “ly hôn đơn phương”.
Trường hợp ly hôn đơn phương, là khi ly hôn xuất phát từ ý chí của một bên vợ hoặc chồng thì chỉ khi người nộp đơn ly hôn chứng minh được việc ly hôn là có căn cứ thỏa mãn các điều kiện:
Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Ly hôn không yêu cầu chia tài sản được không?
Trong trường hợp của bạn nếu như chồng bạn không ký vào đơn ly hôn thì bạn có thể đơn phương xin ly hôn mà không cần có chữ ký của chồng; khi không có giấy đăng kí kết hôn thì bạn có thể tới UBND mà hai người đăng ký kết hôn để yêu cầu được trích sao lại giấy đăng ký kết hôn để hoàn thiện hồ sơ nộp tại Tòa án.
Nếu như khi nộp đơn mà không có yêu cầu giải quyết việc chia tài sản thì Tòa án sẽ không giải quyết phần tài sản chung của hai bạn, tài sản lúc này sẽ được chia theo thỏa thuận giữa vợ chồng;
Đối với tài sản mà anh chị em chồng vay mượn thì bạn sẽ vẫn có quyền nhận được một phần số tài sản này ( nếu như hai bạn thỏa thuận được về số tài sản cho vay).
Trong trường hợp hai bạn không thỏa thuận được thì bạn có thể yêu cầu Tòa án giải quyết số tài sản này, tuy nhiên bạn sẽ phải có văn bản vay mượn tài sản để làm chứng cứ tại Tòa án.
Phân chia tài sản chung sau khi giải quyết ly hôn thì có được không?
Theo quy định, trong trường hợp tài sản là đất đai đứng tên riêng của bạn nhưng là tài sản chung của vợ chồng thì bạn phải thực hiện phân chia theo quy định pháp luật. Hoặc trong trường hợp bạn muốn tham gia giao dịch tài sản này (ví dụ chuyển nhượng, mua bán, thế chấp…) đều phải được sự chấp thuận của chồng bạn.
Theo quy định của pháp luật hôn nhân gia đình, pháp luật dân sự, bạn có quyền tự phân chia tài sản chung của vợ chồng sau khi ly hôn hoặc yêu cầu Tòa án nhân dân có thẩm quyền phân chia tài sản chung sau khi đã giải quyết ly hôn.
Tùy thuộc từng cách thức phân chia tài sản khi ly hôn mà nơi giải quyết, trình tự giải quyết cũng có sự khác biệt, cụ thể như sau:
Trường hợp 1: Vợ chồng bạn tự phân chia tài sản chung sau khi đã giải quyết ly hôn
– Nếu bạn lựa chọn giải quyết theo cách thức này thì vợ chồng bạn chỉ cần thực hiện ký văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung sau khi ly hôn có công chứng hoặc chứng thực. Sau đó, thực hiện đăng ký sang tên/đăng ký biến động quyền sử dụng đất tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
– Theo quy định Điều 35 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014: Nếu vợ chồng bạn không thực hiện phân chia tài sản chung thì tài sản này vẫn được pháp luật công nhận là thuộc sở hữu, sử dụng chung của vợ chồng bạn, do đó, khi thực hiện các giao dịch liên quan đến tài sản chung này phải có sự đồng ý, thống nhất của cả hai.
Trường hợp 2: Vợ chồng bạn có đơn yêu cầu Tòa án có thẩm quyền công nhận việc phân chia/giải quyết việc phân chia tài sản chung sau khi giải quyết ly hôn
Trong trường hợp vợ chồng bạn không tự mình thực hiện thỏa thuận phân chia thì có thể yêu cầu Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết.
– Lúc này, nếu vợ chồng bạn thỏa thuận được việc phân chia và chỉ đề nghị Tòa án công nhận sự thỏa thuận đó thì bạn thực hiện thủ tục yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự về hôn nhân gia đình về chia tài sản chung theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
– Trường hợp hai vợ chồng bạn không thể thỏa thuận được việc phân chia tài sản chung (có tranh chấp về việc phân chia tài sản chung) thì một trong hai bên hoặc cả hai có quyền gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình tới Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Tòa án thụ lý, giải quyết vụ án dân sự về yêu cầu phân chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại khoản 2 Điều 28 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
Căn cứ Điều 39, Điều 40 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì:
+ Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết vụ án phân chia tài sản chung của vợ chồng là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có tài sản, nếu bất động sản có ở nhiều nơi thì nguyên đơn có quyền lựa chọn một trong những Tòa án nhân dân cấp huyện có bất động sản giải quyết;
+ Tòa án nhân dân cấp huyện của bạn hoặc vợ cư trú (nơi tạm trú, thường trú, học tập, làm việc, sinh sống) có thẩm quyền giải quyết việc dân sự là công nhận thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng bạn;
+ Bạn cũng cần phải chuẩn bị đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự (đơn yêu cầu công nhận thỏa thuận phân chia tài sản chung vợ chồng)/đơn khởi kiện cùng tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình khi yêu cầu Tòa án giải quyết.
Như vậy, bạn có quyền phân chia tài sản chung của vợ chồng sau khi đã giải quyết ly hôn tại Tòa án nhân dân. Tùy thuộc từng cách thức bạn lựa chọn phân chia mà cơ quan, thẩm quyền giải quyết có sự khác biệt.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Làm lại khai sinh cho con sau ly hôn có được không ?
- Thủ tục giải quyết ly hôn khi không đăng ký kết hôn
- Làm lại khai sinh cho con sau ly hôn như thế nào?
Thông tin liên hệ:
Trên đây là bài viết Luật sư X tư vấn về “Ly hôn không yêu cầu chia tài sản được không?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư X luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến thủ tục hay sử dụng dịch vụ thành lập công ty ở Việt Nam. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833102102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư X tư vấn trực tiếp.
Câu hỏi thường gặp:
Đơn xin ly hôn đơn phương được ban hành theo mẫu;
Đăng ký kết hôn (bản chính); nếu không có thì có thể xin cấp bản sao…
Bản sao có chứng thực Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân… của vợ và chồng; sổ hộ khẩu của gia đình;
Bản sao chứng thực giấy khai sinh của con nếu có con chung;
Nếu có tài sản chung và yêu cầu phân chia tài sản chung khi ly hôn thì chuẩn bị giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung này…
– Tài sản được thỏa thuận không phân chia. Nguyên tắc khi giải quyết ly hôn theo Điều 59 Luật HN&GĐ là tự nguyện và thỏa thuận. Do đó, nếu vợ chồng thỏa thuận về tài sản chung thì Tòa án công nhận việc thỏa thuận đó;
– Tài sản riêng của vợ, chồng: Theo Điều 11 Nghị định 126 năm 2014 của Chính phủ, các tài sản sau đây sẽ được coi là tài sản riêng: Quyền tài sản với đối tượng sở hữu trí tuệ; Tài sản có trước khi kết hôn; Tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân…
Nguyên tắc chia đôi (Khoản 2, điều 59, luật hôn nhân gia đình) nhưng có tính đến các yếu tố sau:
Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
– Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
– Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.