Ly hôn là lựa chọn cuối cùng khi đời sống vợ chồng trở nên trầm trọng và không đạt được mục đích chung của cuộc hôn nhân. Có nhiều trường hợp người vợ hoặc người chồng ra nước ngoài học tập, làm việc,… thì hôn nhân nảy sinh trục trặc và đương sự đòi ly hôn. Nếu một bên không đồng ý ly hôn thì đó là ly hôn đơn phương, chính xác hơn là ly hôn trong đó có nguyên đơn và bị đơn là người bị yêu cầu ly hôn. Bài viết dưới đây, Công ty Luật sư X tư vấn thủ tục ly hôn đơn phương khi vợ ở nước ngoài.
Điều kiện để được ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài
Trước khi thực hiện thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài bạn cần có căn cứ để cho rằng mối quan hệ vợ chồng đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được do một hoặc hai bên vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng. Tình trạng trên có thể được thể hiện dưới một số biểu hiện như:
- Hai vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn, cãi vã, không có tiếng nói chung;
- Có hành vi bạo lực gia đình hoặc hành vi khác xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của vợ, chồng;
- Hai vợ chồng đã ly thân, không cùng chung sống với nhau;
- Có hành vi ngoại tình, chung sống như vợ chồng với người khác…
Khi xuất hiện những căn cứ, điều kiện nêu trên thì vợ, chồng có quyền thực hiện thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài trừ trường hợp được quy định tại Khoản 3 Điều 51 Luật hôn nhân gia đình năm 2014.
Ly hôn đơn phương cần những giấy tờ gì?
Để được Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương, người yêu cầu phải chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ như sau:
- Đơn xin ly hôn đơn phương được ban hành theo mẫu;
- Đăng ký kết hôn (bản chính); nếu không có thì có thể xin cấp bản sao…
- Bản sao có chứng thực Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân… của vợ và chồng; sổ hộ khẩu của gia đình;
- Bản sao chứng thực giấy khai sinh của con nếu có con chung;
- Nếu có tài sản chung và yêu cầu phân chia tài sản chung khi ly hôn thì chuẩn bị giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung này…
Ly hôn đơn phương khi vợ ở nước ngoài như thế nào?
Thủ tục ly hôn đơn phương khi đang ở nước ngoài gồm 5 bước sau:
Bước 1 của thủ tục ly hôn khi đang ở nước ngoài: Nộp hồ sơ khởi kiện tại Toà án Nhân dân có thẩm quyền
Bước 2 thủ tục ly hôn khi đang ở nước ngoài: Nhận kết quả xử lý đơn
Theo điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì: “Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn; trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn.
- Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Đối với trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện. Trường hợp nhận đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).”
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn
khởi kiện. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết
định sau đây: Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện hoặc tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ
tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định của pháp luật. - Trường hợp bạn nộp đơn khởi kiện sai thẩm quyền của Tòa án, Thẩm phán sẽ quyết định chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có
thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác. - Trường hợp đơn khởi kiện bạn nộp chưa đầy đủ, Thẩm phán thông báo bằng văn bản nêu rõ những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung cho người khởi kiện để họ sửa đổi, bổ sung trong thời hạn do Thẩm phán ấn định nhưng không quá 01 tháng; trường hợp đặc biệt, Thẩm phán có thể gia hạn nhưng không quá 15 ngày. Sau khi sửa đổi bổ sung theo đúng quy định, Thẩm phán sẽ tiến hành thụ lý vụ án.
- Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán nêu trên sẽ được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho bạn (người khởi kiện) qua Cổng
thông tin điện tử của Tòa án (nếu có)
Bước 3 của thủ tục ly hôn khi đang ở nước ngoài: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại cơ quan thi hành án dân sự, sau đó nộp lại biên lai tạm ứng án phí cho Tòa án
Theo điều 195 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì: “Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp
Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.”
Như vậy:
Nếu bạn không thuộc trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tạm ứng án phí thì trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, bạn phải nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp tạm ứng án phí, bạn sẽ nhận được biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Bạn cần đem biên lai này nộp cho Tòa án để Tòa án có căn cứ thụ lý vụ án của bạn.
Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án sẽ thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án trong thời hạn 03 ngày làm việc.
Sau khi thụ lý vụ án, Vụ án sẽ bước vào giai đoạn chuẩn bị xét xử. Theo điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, trường hợp ly hôn của bạn sẽ có thời gian chuẩn bị xét xử là 4 tháng, đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì
Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng.
Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán sẽ tiến hành các bước sau đây:
- Lập hồ sơ vụ án
- Xác định tư cách đương sự, người tham gia tố tụng khác;
- Xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng;
- Làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án;
- Xác minh, thu thập chứng cứ
Với tư cách là đương sự trong vụ án ly hôn, giai đoạn này bạn cần lưu ý khi thẩm phán tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải giữa các đương sự.
Trước khi tiến hành phiên họp, Thẩm phán phải thông báo cho đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về thời gian, địa điểm tiến hành phiên họp và nội dung của phiên họp.
Trong thời hạn chuẩn bị xét xử nêu trên, tùy từng trường hợp, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây:
- Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự;
- Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
- Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
- Đưa vụ án ra xét xử.
Bước 5 của thủ tục thủ tục ly hôn khi đang ở nước ngoài: Xét xử tại Tòa án
Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.
Tại phiên tòa, do bạn không thể về nước nên bạn cần có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt tại Tòa án theo điều 227 và 228 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 để Tòa tiếp tục xử lý yêu cầu của bạn. Nếu như Tòa chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bạn, Tòa sẽ ra Bản án cho bạn và chồng bạn ly hôn.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên tòa, các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện được Tòa án cấp trích lục bản án.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tuyên án, Tòa án phải giao hoặc gửi bản án cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.
Đối chiếu với trường hợp của bạn, nếu bạn không thể về Việt Nam để trực tiếp giải quyết ly hôn đơn phương thì vụ án không thể được giải quyết. Bởi lẽ, quan hệ hôn nhân là quan hệ nhân thân, bạn không thể ủy quyền tư cách nguyên đơn cho người khác tham gia suốt quá trình tố tụng được. Do đó, bạn bắt buộc phải trở về Việt Nam mới giải quyết được thủ tục ly hôn khi đang ở nước ngoài.
Mời bạn xem thêm:
- Cam kết tài sản riêng sau ly hôn thực hiện như thế nào?
- Cha mẹ có quyền yêu cầu ly hôn nếu con bị tâm thần không?
- Quy định về hồ sơ ly hôn gồm những giấy tờ gì?
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư X tư vấn về “Ly hôn đơn phương khi vợ ở nước ngoài như thế nào?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư X luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến mẫu giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm, hồ sơ xin giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm,… của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư X tư vấn trực tiếp.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Tùy vào từng vụ việc cụ thể mà thời hạn giải quyết khác nhau. Trên cơ sở luật định thì thời hạn chuẩn bị xét xử là từ 04 – 06 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án. Thời hạn mở phiên tòa từ 01 – 02 tháng kể từ ngay có quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Tiền án phí ly hôn được nộp tại cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp. Theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, mức án phí ly hôn có yếu tố nước ngoài được quy định như sau:
Ly hôn đồng thuận có yếu tố nước ngoài: 150.000 đồng
Ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài nếu không có tranh chấp về tài sản: 300.000 đồng.
Nếu có tranh chấp về tài sản thì mức án phí sẽ được tính theo giá ngạch với các mức cụ thể như sau:
Tài sản từ 06 triệu đồng trở xuống: Án phí là 300.000 đồng;
Tài sản trên 06 triệu đồng đến 400 triệu đồng: Án phí là 5% giá trị tài sản;
Tài sản trên 800 triệu đồng đến 02 tỷ đồng: Án phí là 36 triệu đồng + 3% phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800 triệu đồng;
Tài sản trên 02 tỷ đồng đến 04 tỷ đồng: Án phí là 72 triệu đồng + 2% phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 02 tỷ đồng;
Tài sản trên 04 tỷ đồng: Án phí là 112 triệu đồng + 0,01% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 04 tỷ đồng.