Ngoài việc vợ chồng có thể thuận tình ly hôn thì có thể yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn đơn phương. Ly hôn là lựa chọn cuối cùng khi đời sống vợ chồng trở nên trầm trọng và không đạt được mục tiêu chung của hôn nhân. Nếu đương sự ở nước ngoài, một trong hai bên là người nước ngoài, sở hữu tài sản ở nước ngoài thì sẽ xếp vào trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài. Vậy thủ tục và quy trình nộp đơn ly hôn đơn phương dựa trên những quy định hiện hành nào? Ly hôn đơn phương khi chồng ở nước ngoài bằng cách nào? Cùng Luật sư X tìm hiểu chi tiết về vấn đề này sau đây.
Ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài là gì?
Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay thì các trường hợp sau được gọi là ly hôn có yếu tố nước ngoài:
- Một bên là công dân Việt Nam và một bên là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
- Các bên là người nước ngoài nhưng sinh sống tại Việt Nam;
- Người Việt Nam với nhau nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.
Ai được gửi đơn ly hôn đơn phương?
Không giống ly hôn thuận tình là có được sự đồng thuận của cả hai bên, ly hôn đơn phương là việc một trong hai bên yêu cầu ly hôn.
Theo Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình (Luật HN&GĐ) năm 2014, đối tượng được yêu cầu ly hôn đơn phương (ly hôn theo yêu cầu của một bên) là:
Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Như vậy, căn cứ vào quy định tại Điều 56 Luật HN&GĐ, Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn trong trường hợp có căn cứ về việc cuộc hôn nhân của hai vợ chồng lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được do:
- Một trong hai người có hành vi bạo lực gia đình;
- Vợ hoặc chồng vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng (yêu thương, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, sống chung với nhau trừ trường hợp có thỏa thuận khác)…
Đặc biệt, khoản 2 Điều 51 Luật HN&GĐ nhấn mạnh:
Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi
Như vậy, có thể thấy, việc ly hôn đơn phương có thể do vợ hoặc chồng hoặc người thân thích khác (khi đáp ứng điều kiện Luật quy định) yêu cầu Tòa án giải quyết.
Có được ly hôn đơn phương vắng mặt không?
Bởi ly hôn không thể ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng nhưng theo Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, nếu vợ hoặc chồng vắng mặt, Tòa án vẫn sẽ giải quyết ly hôn trong ba trường hợp:
– Người vắng mặt có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.
– Có người đại diện tham gia phiên tòa.
– Vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.
Trong đó, nếu người bị ly hôn vắng mặt lần đầu thì Tòa án sẽ hoãn nhưng nếu vắng mặt đến lần thứ hai thì Tòa án sẽ xét xử vắng mặt. Nếu người yêu cầu ly hôn vắng mặt sau hai lần triệu tập thì sẽ bị coi là từ bỏ yêu cầu ly hôn và Tòa án sẽ đình chỉ giải quyết yêu cầu này.
Ly hôn đơn phương khi chồng ở nước ngoài bằng cách nào?
Thứ nhất, về quyền ly hôn
Tại Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định: “Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Trừ trường hợp vợ đang mang thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không có quyền têu cầu ly hôn”
Thứ hai, xác định quan hệ hôn nhân
Theo thông tin bạn cung cấp, hiện tại vợ bạn không sống tại Việt Nam và xác định là không quay về Việt Nam nữa (có nghĩa vợ bạn đang định cư ở nước ngoài) vậy có thể coi quan hệ hôn nhân của hai bạn là quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài.
Tại Khoản 2, Điều 127 Luật Hôn nhân & Gia đình năm 2014 quy định: “Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam”.
Thứ ba, thủ tục ly hôn
Tại Khoản 1, Điều 56 Luật Hôn nhân & Gia đình năm 2014 quy định: “Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”.
Bạn cần phải hoàn tất các thủ tục sau:
Nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn đến Tòa án nhân dân cấp cấp tỉnh, thành phố nơi bạn cư trú (có thể nộp trực tiếp tại Tòa hoặc qua đường bưu điện). Hồ sơ khởi kiện bao gồm:
1. Đơn xin ly hôn (theo mẫu);
2. Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
3. Sổ hộ khẩu, CMTND (bản sao chứng thực);
4. Giấy khai sinh của con (bản sao chứng thực – nếu có);
5. Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: GCNQSDĐ (sổ đỏ); Đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao chứng thực).
Sau khi nhận hồ sơ, Tòa án sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí
Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;
Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án.
Khi chồng ở nước ngoài, việc ly hôn đơn phương sẽ thực hiện khó khăn hơn khi chồng cư trú trong nước. Tuy nhiên, trường hợp này, pháp luật vẫn có quy định cụ thể.
Theo đó, khi ly hôn, người chồng đang ở nước ngoài thì người vợ ở trong nước có thể gửi đơn đến Tòa án nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Khi không có địa chỉ của người chồng đang ở nước ngoài, theo hướng dẫn của Công văn số 253 của Tòa án nhân dân tối cao, có thể biết địa chỉ, tin tức của người chồng từ thân nhân của người này.
Nếu sau hai lần Tòa án yêu cầu mà thân nhân vẫn từ chối cung cấp thì Tòa án sẽ đưa vụ án ra xét xử vắng mặt theo thủ tục chung. Sau khi xét xử, Tòa án sẽ gửi ngay bản sao bản án/quyết định đến thân nhân của người chồng để chuyển cho người chồng.
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu đơn ly hôn khi chồng đi tù mới năm 2022
- Tiền cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn là bao nhiêu?
- Thuận tình ly hôn giải quyết trong bao lâu?
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư X tư vấn về “Ly hôn đơn phương khi chồng ở nước ngoài bằng cách nào?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư X luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến tờ khai đăng ký lại giấy khai sinh, đổi tên giấy khai sinh,… của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư X tư vấn trực tiếp.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Thủ tục ly hôn đơn phương được thực hiện như thủ tục của một vụ án dân sự. Do đó, theo quy định của BLTTDS 2015, thời gian ly hôn đơn phương phải trải qua các giai đoạn: Chuẩn bị xét xử, mở phiên tòa…
Trong trường hợp thông thường, thời gian giải quyết một vụ án ly hôn đơn phương thường là ít nhất 04 tháng. Tuy nhiên, thực tế có rất nhiều trường hợp phức tạp, vì nhiều lý do bất khả kháng… mà có thể kéo dài hơn.
Ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài nếu không có tranh chấp về tài sản: 300.000 đồng.
Nếu có tranh chấp về tài sản thì mức án phí sẽ được tính với các mức cụ thể như sau:
Mức tài sản từ 06 triệu đồng trở xuống: Án phí là 300.000 đồng;
Mức tài sản trên 06 triệu đồng đến 400 triệu đồng: Án phí là 5% giá trị tài sản;
Mức tài sản trên 800 triệu đồng đến 02 tỷ đồng: Án phí là 36 triệu đồng + 3% phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800 triệu đồng;
Mức tài sản trên 02 tỷ đồng đến 04 tỷ đồng: Án phí là 72 triệu đồng + 2% phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 02 tỷ đồng;
Mức tài sản trên 04 tỷ đồng: Án phí là 112 triệu đồng + 0,01% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 04 tỷ đồng.
Phải có căn cứ để cho rằng mối quan hệ vợ chồng đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được do một hoặc hai bên vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng. Tình trạng trên có thể được thể hiện dưới một số biểu hiện như:
Hai vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn, cãi vã, không có tiếng nói chung;
Có hành vi bạo lực gia đình hoặc hành vi khác xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của vợ, chồng;
Hai vợ chồng đã ly thân, không cùng chung sống với nhau;
Có hành vi ngoại tình, chung sống như vợ chồng với người khác…
Khi xuất hiện những căn cứ, điều kiện nêu trên thì vợ, chồng có quyền