Ly hôn sẽ kéo theo nhiều hệ quả pháp lý và đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết, trong số đó có việc con ở với ai. Trong nhiều trường hợp , vợ chồng có thể thỏa thuận được với nhau về vấn đề nuôi con và cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn. Tuy nhiên, việc thỏa thuận này cần phải đúng theo quy định của pháp luật. Vậy ly hôn con dưới 4 tuổi ở với ai? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu câu trả lời qua bài viết sau đây nhé!
Căn cứ pháp lý
Những trường hợp nào mẹ không được nuôi con khi ly hôn?
Theo Điều 85 Bộ Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, người mẹ sẽ bị hạn chế quyền nuôi con trong các trường hợp sau đây:
“Điều 85. Hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên
1. Cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên trong các trường hợp sau đây:
a) Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;
b) Phá tán tài sản của con;
c) Có lối sống đồi trụy;
d) Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
2. Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, Tòa án có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 86 của Luật này ra quyết định không cho cha, mẹ trông nom, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con hoặc đại diện theo pháp luật cho con trong thời hạn từ 01 năm đến 05 năm. Tòa án có thể xem xét việc rút ngắn thời hạn này.”
Thứ nhất, Nếu người mẹ bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;
Ví dụ mẹ bị kết án tù về tội cố ý gây thương tích Theo Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 Thì sẽ bị tước quyền được nuôi con dù con có dưới 36 tháng tuổi. Hoặc người mẹ có các hành vi bạo lực gia đình theo quy định tại điều 2 Luật phòng chống bạo lực gia đình như (Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng; Cưỡng ép quan hệ tình dục; đuổi con, vất con khỏi chỗ ở,…)
Thứ hai, Người mẹ có hành vi chiếm đoạt, hủy hoạt, đập pháp hoặc các hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài sản riêng, phá tán tài sản của con. Đây là hành vi gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến điều kiện sống của con sau này, không còn đảm bảo yếu tố điều kiện để con phát triển toàn diện sau khi cha mẹ ly hôn.
Thứ ba, người mẹ có lối sống đồi trụy; là sự thể hiện bằng hành động, bằng hình ảnh, bằng âm thanh lối sống ăn chơi, tiêu khiển thấp hèn, xấu xa, hư hỏng đến mức tồi tệ về đạo đức, trái với thuần phong, mỹ tục của dân tộc. Trẻ em rất dễ học và bắt chước các hành vi của người lớn, nhất là cha, mẹ tiếp xúc hàng ngày. Vì vậy, đây là những hành vi sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp và nghiêm đến quá trình phát triển về nhân cách của con cái nên sẽ bị hạn chế quyền nuôi con.
Thứ tư, người mẹ xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội: Đây là hành vi bị cấm theo quy định pháp luật, ảnh hưởng nghiêm trọng đến nhân cách của trẻ sau này.
Điều kiện thay đổi quyền nuôi con sau khi ly hôn
Sau khi ly hôn, vợ chồng có thể thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con hoặc nuôi con theo quyết định của Tòa án. Tuy nhiên, người trực tiếp nuôi con có thể được thay đổi khi có các căn cứ được quy định tại Điều 84 Luật Hôn nhân gia đình 2014, cụ thể như sau:
Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.
4. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.
5. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:
a) Người thân thích;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.
Như vậy, điều kiện thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn được quy định như trên.
Nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn
Theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình 2014, cấp dưỡng được hiểu là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu.
Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật Hôn nhân gia đình 2014, sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con như sau:
Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Từ đó, có thể xác định nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn thuộc về người không trực tiếp nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng này sẽ kéo dài đến khi người con đã thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự nuôi mình.
Mức cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn
Căn cứ vào Điều 116 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định mức cấp dưỡng có thể được thỏa thuận giữa người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó. Tức là người không trực tiếp nuôi con có thể thỏa thuận mức cấp dưỡng với con hoặc với người đang trực tiếp nuôi con.
Cũng theo điều luật này, mức cấp dưỡng được xác định căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng. Tuy nhiên, nếu các bên không tự thỏa thuận được thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bên cạnh đó, mức cấp dưỡng này cũng có thể thay đổi do thỏa thuận của các bên, nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Hiện nay, chưa có văn bản quy định cụ thể mức cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn nên để xác định mức cấp dưỡng cụ thể, Tòa án thường căn cứ vào chứng từ, hóa đơn,… liên quan đến chi phí hợp lý để nuôi dưỡng, chăm sóc con và thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng.
Ly hôn con dưới 4 tuổi ở với ai?
Căn cứ theo quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về quyền nuôi con 4 tuổi khi ly hôn như sau:
– Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
– Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
– Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Theo quy định trên, khi ly hôn, vợ chồng có thể tiến hành thỏa thuận người sẽ trực tiếp nuôi con, nếu không thể thỏa thuận được thì Tòa án sẽ là người đưa ra quyết định. Khi đó, Tòa án sẽ căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt trên thực tế của con, đặc biệt là các điều kiện cho sự phát triển về thể chất, tinh thần, cũng như học hành của con, bên cạnh đó sẽ xem xét nguyện vọng của con muốn được sống với ai để quyết định việc trao quyền nuôi con cho vợ hoặc chồng. Về nguyên tắc theo quy định của luật hôn nhân và gia đình, con dưới 36 tháng tuổi sẽ được giao cho mẹ nuôi dưỡng, con từ đủ 7 tuổi sẽ phải xem xét nguyện vọng của con.
Như vậy, quyền nuôi con dưới 3 tuổi khi ly hôn sẽ do mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp mẹ không đủ điều kiện, quyền nuôi con 4 tuổi khi ly hôn đầu tiên sẽ do vậy hai vợ chồng tiến hành thể thỏa thuận với nhau về người trực tiếp chăm sóc và nuôi con, nếu không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ quyết định người trực tiếp nuôi dưỡng con dựa trên quyền lợi của con về mọi mặt.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Mẫu đơn thuận tình ly hôn có yếu tố nước ngoài
- Thủ tục ly hôn khi chồng đi tù
- Chia tài sản ly hôn khi chồng ngoại tình
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Ly hôn con dưới 4 tuổi ở với ai?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Trích lục ghi chú ly hôn, trích lục khai sinh, trích lục khai tử,… vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Thẩm quyền ra quyết định đối với thủ tục giành quyền nuôi con sau ly hôn thuộc về Tòa án. Tòa án sẽ căn cứ trên những cơ sở được quy định mà ưu tiên là thỏa thuận của cha, mẹ trong việc thay đổi người nuôi con nhằm bảo đảm cho lợi ích về mọi mặt của đứa trẻ. Bên cạnh đó việc giành quyền nuôi con của bên còn lại cũng có thể được thực thi khi người được nhận quyền nuôi con trước đó không có khả năng đáp ứng về việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho con. Lúc này bên còn lại tiến hành làm đơn để yêu cầu Tòa án giải quyết. Quyết định được đưa ra sẽ dựa trên cơ sở của những căn cứ như trên.
– Điều kiện về kinh tế tốt hơn người kia (chẳng hạn như bạn có việc làm ổn định, thu nhập hàng tháng của bạn đủ để chăm sóc, nuôi dưỡng tốt cho con, đảm bảo cho con được ăn, mặc, ở, học hành, khám, chữa bệnh đầy đủ).
– Đáp ứng điều kiện về trình độ học vấn, từ đó có môi trường giáo dục tốt cho con.
– Tình cảm yêu thương cũng như thời gian mà bạn dành để chăm sóc cho con từ trước tới nay rất sâu sắc.
Trường hợp đơn phương ly hôn theo Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, đây là tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự theo quy định tại Điều 28 Bộ luật tố tung dân sự 2015. Theo quy định của Bộ luật tố tung dân sự 2015, thì thời hạn giải quyết vụ án dân sự, cụ thể ở đây là vụ án ly hôn đơn phương kéo dài 4 tháng, có thể kéo dài tới 6 tháng.