Xin chào Luật sư, tôi có thắc mắc về quy định thành viên công ty hợp danh, cụ thể tôi có đọc được tin tức rằng thành viên công ty hợp danh phải là cá nhân,tôi thắc mắc rằng thành viên hợp danh của công ty hợp danh có bắt buộc phải là cá nhân không? Và tại sao thành viên hợp danh phải là cá nhân? Trong trường hợp, tổ chức muốn là thành viên công ty hợp danh thì có được hay không? Mong luật sư tư vấn giúp, tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật sư X, bạn hãy theo dõi nội dung tư vấn tại bài viết dưới đây của chúng tôi để được giải đáp thắc mắc trên nhé.
Căn cứ pháp lý
Quy định pháp luật về công ty hợp danh như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 177 Luật doanh nghiệp năm 2020:
– Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
- Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn;
- Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
- Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.
– Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
– Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Thành viên công ty hợp danh bao gồm những ai?
Theo khoản 30 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:
“Thành viên công ty hợp danh bao gồm thành viên hợp danh và thành viên góp vốn.”
Như vậy, thành viên công ty hợp danh bao gồm:
– Thành viên hợp danh;
– Thành viên góp vốn.
Tại sao thành viên hợp danh phải là cá nhân?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về công ty hợp danh như sau:
“1. Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
a) Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn;
b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
c) Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.”
Như vậy thì thành viên công ty hợp danh bao gồm thành viên hợp danh và thành viên góp vốn.
Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.
Theo như các quy định trên thì thành viên hợp danh phải là cá nhân, không thể là tổ chức được. Trong khi đó, thành viên góp vốn có thể là tổ chức hoặc cá nhân.
Những hạn chế quyền đối với thành viên hợp danh là gì?
Theo Điều 180 Luật Doanh nghiệp 2020, quy định về những hạn chế quyền đối với thành viên hợp danh như sau:
“Điều 180. Hạn chế quyền đối với thành viên hợp danh
1. Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân; không được làm thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
2. Thành viên hợp danh không được nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
3. Thành viên hợp danh không được chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho tổ chức, cá nhân khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.”
Như vậy, đối với thành viên hợp danh thì sẽ có những hạn chế nhất định, cụ thể phải tuân thủ theo những quy định sau đây:
– Không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân; không được làm thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
– Không được nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
– Không được chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho tổ chức, cá nhân khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.
Quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh là gì?
Tại Điều 187 Luật Doanh nghiệp 2020, quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn được quy định cụ thể như sau:
– Thành viên góp vốn có quyền sau đây:
+ Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết tại Hội đồng thành viên về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung các quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn, về tổ chức lại, giải thể công ty và nội dung khác của Điều lệ công ty có liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của họ;
+ Được chia lợi nhuận hằng năm tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp trong vốn điều lệ của công ty;
+ Được cung cấp báo cáo tài chính hằng năm của công ty; có quyền yêu cầu Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên hợp danh cung cấp đầy đủ và trung thực thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của công ty; xem xét sổ kế toán, biên bản, hợp đồng, giao dịch, hồ sơ và tài liệu khác của công ty;
+ Chuyển nhượng phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác;
+ Nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác tiến hành kinh doanh ngành, nghề kinh doanh của công ty;
+ Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách để thừa kế, tặng cho, thế chấp, cầm cố và các hình thức khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty; trường hợp chết thì người thừa kế thay thế thành viên đã chết trở thành thành viên góp vốn của công ty;
+ Được chia một phần giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp trong vốn điều lệ công ty khi công ty giải thể hoặc phá sản;
+ Quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
– Thành viên góp vốn có nghĩa vụ sau đây:
+ Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp;
+ Không được tham gia quản lý công ty, không được tiến hành công việc kinh doanh nhân danh công ty;
+ Tuân thủ Điều lệ công ty, nghị quyết và quyết định của Hội đồng thành viên;
+ Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Khuyến nghị
Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ thành lập công ty hợp danh đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ:
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Lý giải tại sao thành viên hợp danh phải là cá nhân?“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến soạn thảo mẫu giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Thủ tục thành lập công ty hợp danh hiện nay
- Thủ tục thay đổi địa chỉ trụ sở công ty hợp danh
- Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân không?
Câu hỏi thường gặp:
Theo quy định Luật Doanh nghiệp năm 2020 trong hoạt động điều hành kinh doanh của công ty hợp danh Chủ tịch Hội đồng thành viên có trách nhiệm:
– Quản lý và điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty với tư cách là thành viên hợp danh;
– Triệu tập và tổ chức họp Hội đồng thành viên; ký nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên;
– Phân công, phối hợp công việc kinh doanh giữa các thành viên hợp danh;
– Tổ chức sắp xếp, lưu giữ đầy đủ và trung thực sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu khác của công ty theo quy định của pháp luật;
– Đại diện cho công ty với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án; đại diện cho công ty thực hiện quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;
– Nghĩa vụ khác do Điều lệ công ty quy định.
Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:
– Được thành lập theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, luật khác có liên quan;
– Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật Dân sự 2015;
– Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;
– Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Thành viên hợp danh chấm dứt tư cách thành viên khi: Tự nguyện góp vốn khỏi công ty; Đã chết, bị Tòa án tuyên bố là mất tích, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc mất năng lực hành vi dân sự; Bị khai trừ khỏi công ty; Các trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.
Bên cạnh các quy định trên, công ty hợp danh có thể tiếp nhận thêm các thành viên hợp danh, thành viên hợp danh mới phải cùng chịu trách nhiệm bằng bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty, trừ trường hợp thành viên đó và các thành viên còn lại có thỏa thuận khác.