Khi ông bà muốn tách sổ đỏ cho cháu nhưng đôi khi họ không hiểu biết quá sâu sắc về những điều mà pháp luật đã quy định. Hiện nay nhà nươcs đã ra rất nhiều những quy định liên quan đến việc tách sổ đỏ bên cạnh những quy định cũ còn có những nghị định mới cần người dân phải nắm rõ/ Vậy khi tách sổ đỏ cho cháu cần lưu n=ý những gì? Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Tách sổ đỏ cho cháu” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
Điều kiện tách sổ đỏ cho cháu
Căn cứ vào điều 188 Luật Đất đai 2013 và Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, để thực hiện thủ tục tách thửa đất cho con một cách hợp pháp thì thửa đất đó phải đáp ứng được các điều kiện sau đây:
“Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.”
“Điều 29. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu
1. Thửa đất đang sử dụng được hình thành từ trước ngày văn bản quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu được tách thửa có hiệu lực thi hành mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhưng có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Không được công chứng, chứng thực, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không được làm thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất đối với trường hợp tự chia tách thửa đất đã đăng ký, đã được cấp Giấy chứng nhận thành hai hoặc nhiều thửa đất mà trong đó có ít nhất một thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho thửa đất mới.”
Thủ tục tách sổ đỏ cho cháu
Bước 1: xin công văn chấp thuận đủ điều kiện tách thửa
Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ gồm: sơ đồ kỹ thuật thửa đất; bản sao giấy CMTND, sổ hộ khẩu của bên tặng cho và bên nhận tặng cho; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tới văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất để xin công văn chấp thuận đủ điều kiện tách thửa.
Bước 2: lập hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Điểm a Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 có quy định:
“a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này.”
Căn cứ quy định trên của pháp luật, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giữa ông nội bạn và bạn phải được công chứng hoặc chứng thực.
Việc công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Khi đi thực hiện thủ tục này, các bên cần cung cấp: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy khai sinh, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn…
Bước 3: Thủ tục sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Sau khi có hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất bạn phải thực hiện thủ tục sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Hồ sơ thực hiện thủ tục sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: được quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT:
- Đơn đăng ký biến động đất đai theo Mẫu số 09/ĐK
- Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã được công chứng, chứng thực
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản chính)
- Tờ khai lệ phí trước bạ, tờ khai thuế thu nhập cá nhân
- Chứng minh thư nhân dân (bản sao có chứng thực)
- Sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực)
- Giấy khai sinh.
- Thủ tục sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: được thực hiện theo quy định tại Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và hướng dẫn chi tiết tại Điều 13 Thông tư 02/2015/TT-BNTMT, cụ thể:
“1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.
Trường hợp chuyển nhượng giá trị quyền sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện việc chuyển nhượng giá trị quyền sử dụng đất theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây
a) Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.
b) Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định.
Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất;
c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.“
Các chi phí phải nộp khi thực hiện thủ tục tách sổ đỏ cho cháu
Bao gồm: thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ, phí thẩm định sổ và các chi phí địa chính khác
Thuế thu nhập cá nhân khi thực hiện thủ tục tách thửa đất để tặng cho cháu
Trong trường hợp này, khi bạn nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ ông nội, khi ông bạn được quyền sở hữu đất cho được cấp sổ trước đó, không phân biệt loại đất như cấp sổ đất xen kẹt, đất thổ cư. Bạn thì bạn sẽ thuộc trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân theo qu định tại điểm d Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC:
“d) Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.”
Lệ phí trước bạ
Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ, trong đó khoản 10 có quy định:
“10. Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”
Do đó, căn cứ quy định trên của pháp luật, khi bạn được nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ ông nội bạn cho bạn, bạn sẽ được miễn lệ phí trước bạ.
Phí thẩm định sổ và các loại phí địa chính khác
- Phí thẩm định sổ: 0,15% giá trị của tài sản
- Các lệ phí địa chính khác theo quy định của pháp luật do UBND cấp tỉnh quy định.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Mẫu đơn chuyển nhượng đất cho vợ năm 2022
- Đất tái định cư có được tách sổ đỏ không theo quy định mới?
- Thủ tục tách sổ đỏ bố mẹ cho con năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề giấy “Tách sổ đỏ cho cháu”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến xác nhận tình trạng hôn nhân, hồ sơ xác nhận tình trạng hôn nhân, sổ xác nhận tình trạng hôn nhân, chia đất khi ly hôn dịch vụ giải quyết ly hôn nhân của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Đối với thủ tục tách Sổ đỏ, người có nhu cầu cần nộp các khoản chi phí:
+ Lệ phí cấp Giấy chứng nhận: Mức thu giữa các tỉnh khác nhau do HĐND cấp tỉnh quyết định, được ghi trong Quyết định của UBND tỉnh.
Thời hạn nộp lệ phí không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
+ Chi phí đo đạc: Chi phí đo đạc do tổ chức đo đạc thực hiện nên giá mỗi đơn vị khác nhau.
– Đối với thủ tục tặng cho một phần thửa đất, các khoản chi phí cần nộp gồm:
+ Thuế thu nhập cá nhân và Lệ phí trước bạ: Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC và khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP thì trường hợp tặng cho QSDĐ giữa cha, mẹ đẻ với con đẻ không phải nộp thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ.
+ Các chi phí khác: Lệ phí địa chính, phí thẩm định hồ sơ thì mức thu do HĐND cấp tỉnh quyết định.
Người có mong muốn tách sổ đỏ cho con nộp bộ hồ sơ trên đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận hồ sơ, trao phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ.
Kết quả phải trả cho người sử dụng đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết.