Xin chào Luật sư X, tôi vừa chuyển đến Buôn Mê Thuộc định sinh sống và sản xuất nông nghiệp tại đây. Khi tới tôi thấy đất rừng sản xuất rất tốt, giá lại phù hợp với túi tiền nên muốn mua để đầu tư trồng các loại chuối. Vậy tôi cần phải lưu ý gì khi mua đất rừng sản xuất hiện nay? Xin được tư vấn.
Chào bạn, để giải đáp thắc mắc hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau nhé.
Căn cứ pháp lý
Khái niệm đất rừng sản xuất là gì?
Đất rừng sản xuất là đất được sử dụng để chủ yếu vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp hoặc nuôi trồng thủy sản. Theo quy định của Pháp Luật, đất rừng sản xuất thuộc loại đất nông nghiệp được quy định tại Điểm c, Khoản 1 Điều 10 của Luật đất đai 2013. Đất rừng sản xuất thuộc nhóm đất nông nghiệp nên cần tuân thủ các quy định sử dụng của loại đất này.
Phân loại đất rừng sản xuất
Rừng sản xuất được phân loại theo 2 đối tượng:
- Rừng sản xuất là rừng tự nhiên gồm có: Rừng tự nhiên và rừng được phục hồi bằng biện pháp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên
- Rừng sản xuất là rừng trồng gồm có: Rừng trồng bằng vốn ngân sách nhà nước, rừng trồng bằng vốn chủ rừng tự đầu tư.Quy định sử dụng đất rừng sản xuất
Điều kiện cấp sổ đỏ cho đất rừng
Theo Điều 33 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất đai thì chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng mà vốn để trồng rừng, tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng rừng hoặc tiền nộp cho Nhà nước khi được giao rừng có thu tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và có một trong các giấy tờ sau đây thì được cấp Sổ đỏ.
1. Giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này mà trong đó xác định Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất để trồng rừng sản xuất;
2. Giấy tờ về giao rừng sản xuất là rừng trồng;
3. Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với rừng sản xuất là rừng trồng đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;
4. Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng đã có hiệu lực pháp luật;
5. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không có giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này mà đã trồng rừng sản xuất bằng vốn của mình thì phải được Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai;
6. Đối với tổ chức trong nước thực hiện dự án trồng rừng sản xuất bằng nguồn vốn không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về đầu tư;
7. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án trồng rừng sản xuất thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về đầu tư;
8. Trường hợp chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài giấy tờ theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này, phải có văn bản thỏa thuận của người sử dụng đất cho phép sử dụng đất để trồng rừng đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.”
Trong trường hợp này, người sở hữu phải có:
- Giấy tờ về giao rừng sản xuất là rừng trồng
- Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với rừng sản xuất là rừng trồng đã được công chứng hoặc chứng thực
- Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng đã có hiệu lực pháp luật.
Trường hợp không có giấy tờ thì thửa đất rừng phải được Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai.
Lưu ý khi mua đất rừng sản xuất
Để không dẫn đến những rắc rối về vấn đề pháp lý thì khi mua đất rừng sản xuất bạn cần lưu ý những vấn đề dưới đây:
- Hoạt động mua bán rừng sản xuất diễn ra khá sôi nổi ở hầu hết các địa phương hiện nay. Không chỉ dừng lại ở việc mua đất rừng để canh tác, nhiều nhà đầu tư còn sẵn sàng bỏ ra hàng nghìn tỷ đồng để gom mua đất rẫy số lượng lớn. Mục đích là cho thuê, bán lại hoặc đợi cơ hội chuyển đổi mục đích sử dụng để đẩy cao lợi nhuận.
- Đất rừng sản xuất phải có sổ đỏ hoặc sổ xanh
- Kiểm tra đảm bảo đất rừng sản xuất không bị tranh chấp, cầm cố ngân hàng và không vướng vào các vấn đề pháp lý.
- Điều quan trọng cần kiểm tra là xem thông tin đất rừng sản xuất có nằm trong diện quy hoạch hay không.
- Nên so sánh giá giữa các khu đất rừng lân cận với nhau, tránh bị mua hớ với giá cao.
- Nên mua chính chủ hoặc công ty giới thiệu uy tín, không nên mua đất rừng sản xuất qua cò mồi hoặc trung gian.
- Kiểm tra kỹ lưỡng sổ đỏ đất rừng sản xuất
- Đảm bảo đất rừng sản xuất không bị tranh chấp, cầm cố ngân hàng và không vướng vào các vấn đề pháp lý.
- Kiểm tra thông tin xem đất rừng có nằm trong diện quy hoạch hay không.
- Khi mua nên so sánh giá giữa các khu đất rừng lân cận, tránh bị mua hớ
- Không nên mua đất rừng sản xuất qua cò mồi hoặc trung gian
- Hình thức mua đất rừng sản xuất sẽ đảm bảo hơn về giá cả
- Trong trường hợp mua đất rừng chưa có sổ đỏ, người mua cần phải yêu cầu bên bán cung cấp đầy đủ các loại giấy tờ chứng minh đủ điều kiện được cấp sổ đỏ. Trường hợp không đủ điều kiện và không có bất kỳ giấy tờ gì thì không nên mua bán vì sẽ vi phạm pháp luật dễ gặp phải rủi ro.
Thủ tục mua bán đất rừng sản xuất
Vậy thủ tục mua bán đất rừng sẽ diễn ra như thế nào? Theo quy định hiện nay thì việc mua bán hay chuyển nhượng đất rừng sản xuất cần phải được đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai có thẩm quyền. Thủ tục mua bán gồm có những hồ sơ như sau:
- Thứ nhất, đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định. Có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất.
- Thứ hai, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bản gốc
- Thứ ba, cần có giấy tờ chứng minh đất không có tranh chấp
- Thứ tư, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất phải được công chứng, chứng nhận.
- Thứ năm, các loại giấy tờ khác như như: Chứng minh thư nhân dân, sổ Hộ khẩu
Nên lưu ý rằng, sau khi hợp đồng chuyển nhượng đã được hai bên ký kết thì cần phải hoàn thành thủ tục công chứng theo quy định. Sau đó, bên nhận chuyển nhượng sẽ làm công việc sau:
- Đầu tiên, nộp hồ sơ đăng ký biến động quyền sử dụng đất theo Điều 95 Luật đất đai 2013.
- Sau khi nộp hồ sơ đăng ký biến động sẽ tiến hành sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài Nguyên và Môi trường cấp huyện nơi có đất.
Có thể bạn quan tâm
- Mẫu hợp đồng thuê nhà có công chứng mới 2022
- Hợp đồng thuê nhà viết tay có giá trị không?
- Người nước ngoài chuyển nhượng căn hộ cho người Việt Nam như thế nào?
- Người nước ngoài chuyển nhượng căn hộ cho người nước ngoài như thế nào?
- Công ty sử dụng tài khoản cá nhân có được không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Lưu ý khi mua đất rừng sản xuất hiện nay”. Nếu quý khách có nhu cầu Tư vấn giấy đặt cọc mua bán nhà đất, mẫu hợp đồng đặt cọc mua nhà đất mới nhất, Đổi tên sổ đỏ, Làm sổ đỏ, Tách sổ đỏ, Giải quyết tranh chấp đất đai, tư vấn đặt cọc đất… của chúng tôi;, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline: 0833.102.102
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 192 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
“Điều 192. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu đó.
2. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó.
3. Hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số sử dụng đất do Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước thì được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất sau 10 năm, kể từ ngày có quyết định giao đất theo quy định của Chính phủ.”
Căn cứ Điều 16 Luật Lâm nghiệp 2017 quy định như sau:
“3. Nhà nước giao rừng sản xuất không thu tiền sử dụng rừng cho các đối tượng sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư cư trú hợp pháp trên địa bàn cấp xã nơi có diện tích rừng; đơn vị vũ trang;
b) Ban quản lý rừng đặc dụng, ban quản lý rừng phòng hộ đối với diện tích rừng sản xuất xen kẽ trong diện tích rừng đặc dụng, rừng phòng hộ được giao cho ban quản lý rừng đó.”
Theo đó, nhà nước giao rừng sản xuất không thu tiền sử dụng rừng cho các đối tượng nêu trên.
Căn cứ theo quy định được trình bày ở trên; thì nhiều người cho rằng 100% trường hợp khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất; đều phải có hợp đồng, văn bản chứng minh việc chuyển nhượng đó. Nói cách khác; nếu không có hợp đồng, giấy tờ mua bán (do bị mất hoặc trước đây không lập); thì không được cấp Giấy chứng nhận.
Khi mất hoặc không có giấy tờ chuyển nhượng; thì người nhận chuyển nhượng vẫn được cấp Giấy chứng nhận đứng tên mình; nếu đủ điều kiện được cấp. Trường hợp này; người nhận chuyển nhượng xử lý theo cách sau:
– Liên hệ với chủ cũ trước đây để làm lại giấy xác nhận là đã chuyển nhượng quyền sử dụng đất; nội dung ghi như thỏa thuận trong giấy tờ trước đây.
– Trường hợp không liên hệ được với chủ cũ; thì vẫn được cấp Giấy chứng nhận nếu dữ liệu địa chính đã ghi thông tin của người nhận chuyển nhượng là người đang sử dụng đất. Mặc dù pháp luật không có quy định cụ thể với trường hợp này; nhưng trên thực tế khá phổ biến.