Vào những dịp cuối năm, một số doanh nghiệp sẽ thưởng lương tháng 13 cho nhân viên, người lao động của mình. Một trong những điều mà người lao động quan tâm khi nhận thưởng lương tháng 13 đó là Lương tháng 13 có được giảm trừ gia cảnh không? Bởi, có nhiều công ty doanh nghiệp thưởng tết khá cao, chính vì vậy người lao động sẽ thắc mắc về vấn đề có phải nộp thuế nhu cá nhân không, nếu có thì có được giảm trừ gia cảnh không? Pháp luật hiện nay đã quy định cụ thể về vấn đề này, nếu bạn có nhu cầu tìm hiểu thêm về Lương tháng 13 có được giảm trừ gia cảnh không, hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư X nhé.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Lao động 2019
- Thông tư 111/2013/TT-BTC
- Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14
- Thông tư 96/2015/TT-BTC
- Thông tư 25/2018/TT-BTC
Lương tháng 13 là gì?
Lương tháng thứ 13 luôn được những người lao động đặc biệt quan tâm vào dịp cuối năm. Tuy nhiên, Bộ luật Lao động hiện hành chưa có điều luật quy định riêng về lương tháng 13 và thuật ngữ này cũng không được luật đề cập đến.
Trên thực tế, lương tháng 13 là khoản tiền thưởng người lao động sẽ nhận được vào dịp cuối năm theo sự thỏa thuận giữa các bên.
Pháp luật không quy định cụ thể có bắt buộc phải trả lương tháng 13 hay không. Nhưng nếu giữa người lao động và người sử dụng lao động có thỏa thuận về lương tháng 13 trong hợp đồng lao động hoặc ghi nhận trong thỏa ước lao động tập thể thì doanh nghiệp bắt buộc phải chi trả khoản tiền lương tháng 13.
Tiền lương tháng 13 có tính thuế thu nhập cá nhân hay không?
Tại Điều 104 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thưởng như sau:
“1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.“
Theo khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:
“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:
…
đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:
…
đ.7) Các khoản lợi ích khác.
e) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau đây:
…”
Theo Công văn 73512/CT-TTHT năm 2018 do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành:
“Khoản thu nhập lương tháng thứ 13 của người lao động thuộc khoản thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương tiền công của cá nhân.“
Theo đó, lương tháng thứ 13 là một khoản tiền thưởng, thuộc thu nhập phải đóng thuế thu nhập cá nhân.
Lương tháng 13 có được giảm trừ gia cảnh không?
Theo điểm e khoản 1 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC thì các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức đều là đối tượng phải đóng thuế Thu nhập cá nhân trừ tiền thưởng kèm danh hiệu thi đua hoặc do Nhà nước phong tặng; kèm giải thưởng quốc gia, quốc tế; về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh…
Như vậy, Lương tháng 13 là khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, người lao động chỉ phải nộp thuế sau khi trừ các khoản giảm trừ (giảm trừ gia cảnh, tiền đóng bảo hiểm xã hội, các khoản giảm trừ khác…) mà vẫn đạt đến mức phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Tại Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 có quy định về mức giảm trừ gia cảnh, như sau:
“Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:
– Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
– Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.“
Theo Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC, căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất, trong đó:
“1. Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này trừ (-) các khoản giảm trừ sau:
a) Các khoản giảm trừ gia cảnh theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 9 Thông tư này.
b) Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 9 Thông tư này.
c) Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 9 Thông tư này.“
Như vậy, chỉ khi có thu nhập tính thuế > 0 thì mới phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Dưới đây là một số mức thu nhập mà phải nộp thuế thu nhập cá nhân sau khi đã trừ các khoản được miễn thuế (nếu có):
Mức thu nhập | Đối tượng | Thu nhập phải nộp thuế |
Mức 1 | Không có người phụ thuộc | Trên 11 triệu đồng/tháng |
Mức 2 | Có 01 người phụ thuộc | Trên 15.4 triệu đồng/tháng |
Mức 3 | Có 02 người phụ thuộc | Trên 19.8 triệu đồng/tháng |
Mức 4 | Có 03 người phụ thuộc | Trên 24.2 triệu đồng/tháng |
Thêm 01 người phụ thuộc sẽ được giảm trừ thêm 4.4 triệu đồng/tháng. |
Tiền lương tháng 13 có được đưa vào chi phí hợp lý để khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp hay không?
Theo Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC) quy định về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:
“2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
…
b) Các Khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể Điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.“
Theo Công văn 73512/CT-TTHT năm 2018 do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành:
“Căn cứ các quy định trên, trường hợp công ty chi trả lương tháng thứ 13 cho người lao động, nếu được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty thì được hạch toán vào chi phí hợp lý khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp (không thuộc khoản chi có tính phúc lợi theo hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC nêu trên).
Như vậy, tiền lương tháng 13 được đưa vào chi phí hợp lý để khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ theo quy định trên.
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Lương tháng 13 có được giảm trừ gia cảnh không năm 2023?”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Cách tính lương tháng 13 theo quy định nhà nước năm 2023
- Nghỉ việc trước Tết có được hưởng lương tháng 13 không?
- Công ty không trả tiền lương tháng 13 theo thỏa thuận có bị xử phạt không?
Câu hỏi thường gặp
Nếu doanh nghiệp thuộc trường hợp bắt buộc phải trả lương tháng 13 cho người lao động (có thỏa thuận trong hợp đồng hoặc quy định trong quy chế) nhưng doanh nghiệp không thưởng thì pháp luật cũng không có bất kỳ chế tài xử phạt nào.
Hiện nay, pháp luật về lao động chỉ quy định 02 hành vi vi phạm bị xử phạt hành chính liên quan đến thưởng, cụ thể tại điểm a, e khoản 1 Điều 16 Nghị định 28/2020/NĐ-CP:
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
– Không công bố công khai tại nơi làm việc quy chế thưởng;
– Không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở khi xây dựng quy chế thưởng.
Lưu ý: Đây là mức phạt đối với cá nhân, mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Lương tháng 13 mang bản chất là một khoản tiền thưởng theo Điều 104 Bộ luật Lao động 2019.
Theo quy định trên thưởng lương tháng 13 không phải là nghĩa vụ bắt buộc của doanh nghiệp trong mọi trường hợp. Khoản thưởng được đưa ra căn cứ theo kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động, vì vậy:
– Người lao động sẽ được thưởng tết nếu:
+ Có thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
+ Thỏa ước lao động tập thể;
+ Quy chế tài chính của công ty hoặc quy chế thưởng của công ty
Nhưng doanh nghiệp cũng có quyền không thưởng tết, lương tháng 13 cho người lao động vì đây là khoản tiền thưởng căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm, nếu doanh nghiệp thua lỗ hoặc người lao động không hoàn thành công việc của mình có thể sẽ không được nhận được tiền lương tháng 13. Như vậy nếu như trong thỏa thuận hợp đồng lao động; thỏa ước lao động tập thể hay trong quy tài chính của công ty hoặc quy chế thưởng của công ty không có quy định lương tháng 13 thì công ty có thể không thưởng tết, lương tháng 13 theo quy định pháp luật. Vì thế, doanh nghiệp không bắt buộc phải trả tiền lương tháng 13 cho người lao động.
Căn cứ tại Điều 104 Bộ luật lao động 2019 quy định như sau:
“Điều 104. Thưởng
1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.“
Như vậy, theo quy định trên thì lương tháng 13 được xem như là một khoản tiền thưởng của người lao động vậy nên người sử dụng lao động không bắt buộc phải trả lương 13 cho nhân viên thử việc.
Quy chế thưởng Tết sẽ do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc khi đã tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động.
Đồng thời, nếu người sử dụng lao động có quyết định thưởng tết cho nhân viên thử việc thì cũng không bắt buộc phải thực hiện thưởng tết bằng tiền.