Trong quan hệ lao động luôn tồn tại sự hiện diện của tiền lương để duy trì cho nguoief lao động lao việc. Tiền lương chính là giá cả sức lao động được thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động. Tùy vào nhu cầu lao động hay tính chất công việc, mỗi doanh nghiệp họ sẽ lựa chọn hình thức trả lương sao cho phù hợp. Trong đó phải kể đến hình thức tiền lương khoán. Thay vì trả lương cố định theo tháng, có những doanh nghiệp lại chọn cách trả lương khoán để nâng cao năng suất công việc cuea người lao động. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Lương khoán được tính như thế nào” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
Khái niệm về lương khoán
Căn cứ theo Điều 96, Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về trả lương như sau:
“Điều 96. Hình thức trả lương
1. Người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận về hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán.
2. Lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng.
Trường hợp trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng thì người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
Do đó, người sử dụng lao động có thể đề nghị trả lương khoán nhưng vẫn cần có sự đồng ý từ phía người lao động.
Về bản chất thì lương khoán chính là người lao động sẽ nhận được tiền lương dựa trên mức độ hoàn thành khối lượng công việc được giao. Trường hợp hoàn thành hết trong thời gian thỏa thuận thì người lao động sẽ được nhận mức lương tối đa, đầy đủ theo thảo thuận.
Lương khoán được tính như thế nào?
Theo Khoản 1 Điều 54 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, căn cứ vào tính chất công việc và điều kiện sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận trong hợp đồng lao động về hình thức trả lương khoán.
“Điều 54. Hình thức trả lương
Hình thức trả lương theo Điều 96 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau:
1. Căn cứ vào tính chất công việc và điều kiện sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận trong hợp đồng lao động hình thức trả lương theo thời gian, theo sản phẩm và trả lương khoán như sau:
a) Tiền lương theo thời gian được trả cho người lao động hưởng lương theo thời gian, căn cứ vào thời gian làm việc theo tháng, tuần, ngày, giờ theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, cụ thể:
a1) Tiền lương tháng được trả cho một tháng làm việc;
a2) Tiền lương tuần được trả cho một tuần làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương tuần được xác định bằng tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần;
a3) Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tuần thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tuần chia cho số ngày làm việc trong tuần theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
a4) Tiền lương giờ được trả cho một giờ làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng hoặc theo tuần hoặc theo ngày thì tiền lương giờ được xác định bằng tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong ngày theo quy định tại Điều 105 của Bộ luật Lao động.
b) Tiền lương theo sản phẩm được trả cho người lao động hưởng lương theo sản phẩm, căn cứ vào mức độ hoàn thành số lượng, chất lượng sản phẩm theo định mức lao động và đơn giá sản phẩm được giao.
c) Tiền lương khoán được trả cho người lao động hưởng lương khoán, căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành.
2. Tiền lương của người lao động theo các hình thức trả lương quy định tại khoản 1 Điều này được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng. Người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương khi chọn trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động.”
Trong đó, tiền lương thực tế được trả cho người lao động hưởng lương khoán sẽ được căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành công việc đó.
Để có thể dễ dàng tính tiền lương thực nhận khi chọn hình thức lương khoán, bạn đọc có thể tham khảo công thức sau đây:
Tiền lương | = | Mức lương khoán | x | Tỷ lệ % hoàn thành công việc |
Hình thức trả lương khoán
Theo nguyên tắc trả lương được quy định tại Điều 94 Bộ luật Lao động năm 2019, doanh nghiệp phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Nếu người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì doanh nghiệp có thể trả lương cho người được người lao động đó ủy quyền hợp pháp.
Căn cứ khoản 2 Điều 94 Bộ luật Lao động năm 2019 và khoản 2 Điều 54 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, lương khoán được trả theo hình thức sau:
– Bằng tiền mặt
– Trả qua tài khoản cá nhân của người lao động mở tại ngân hàng.
Trường hợp trả lương qua tài khoản ngân hàng, doanh nghiệp phải tự trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản cho người lao động và phí chuyển tiền lương.
Lưu ý: Tiền lương trả cho người lao động phải bằng tiền Đồng Việt Nam. Riêng trường hợp người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì có thể trả lương bằng ngoại tệ.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Lương khoán có phải đóng bảo hiểm không?
- Thủ tục nhận lương hưu qua tài khoản ngân hàng như thế nào?
- Phụ cấp lương bao gồm những khoản nào?
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Lương khoán được tính như thế nào” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là giải thể công ty Bắc Giang, vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2014, người lao động chỉ cần ký hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên với doanh nghiệp thì sẽ thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
Có thể thấy, việc có phải tham gia BHXH bắt buộc hay không sẽ phụ thuộc vào thời hạn hợp đồng lao động mà người lao động ký với doanh nghiệp.
Trường hợp thỏa thuận hình thức trả lương theo lương khoán tại hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên thì người lao động vẫn thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Lúc này, mức lương tháng tính đóng BHXH của người lao động sẽ được xác định theo khoản 26 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH bao gồm:
Tiền lương tháng đóng BHXH = Mức lương + Phụ cấp lương + Các khoản bổ sung khác có tính chất cố định
Trong đó, mức lương được hướng dẫn tại điểm a khoản 5 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH là mức lương theo công việc hoặc chức danh, trong đó với người lao động hưởng lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định lương khoán.
Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
Như vậy tiền thưởng và phụ cấp là hai loại tiền khác nhau.
Căn cứ khoản 3 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:
Kỳ hạn trả lương
2. Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.
Theo đó, về kỳ hạn trả lương khoán thì người lao động hưởng lương khoán được trả lương theo kỳ hạn theo thỏa thuận của hai bên.