Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội là khoản lương dùng để tính mức đóng bảo hiểm xã hội. Mức đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu là mức lương tối thiểu vùng, mức lương tối đa đóng bảo hiểm xã hội là không quá 20 lần mức lương cơ sở. Vậy lương tháng dưới hai triệu có phải đóng bảo hiểm không? Cùng Luật sư X tìm hhiểuquy định pháp luật về vấn đề này qua bài viết dưới đây. Hy vọng bài viết sẽ giải đáp kịp thời những vướng mắc của bạn đọc để giải quyết những tình huống phát sinh trong cuộc sống.
Lương dưới 2 triệu có phải đóng bảo hiểm không?
Luật Bảo hiểm y tế quy định mức đóng bảo hiểm y tế (BHYT) được xác định theo tỷ lệ phần trăm của tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.
Như vậy, việc tính đóng BHXH bắt buộc và BHYT sẽ được căn cứ theo cùng một mức tiền.
Khoản 2 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc bao gồm những khoản sau đây:
– Mức lương;
– Phụ cấp lương;
– Các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.
Theo Điểm 2.6 Khoản 2 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 thì mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc tối thiểu quy định như sau:
– Với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường: Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng.
– Với người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề: Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng.
– Với người lao động làm công việc hoặc chức danh trong điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: Cao hơn ít nhất 5% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.
– Với người lao động làm công việc hoặc chức danh trong điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.
Hiện nay, mức lương tối thiểu vùng 2022 được thực hiện theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP.
Mức lương đóng BHXH tối đa bằng 20 tháng lương cơ sở.
Mức lương đóng BHXH tối thiểu trên tháng
– Mức lương đóng BHXH tối thiểu trên tháng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.
– Cao hơn ít nhất 5% đối với người làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; 7% đối với người làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương trong điều kiện lao động bình thường.
Quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp như sau:
- Mức 4.420.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I.
- Mức 3.920.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II.
- Mức 3.430.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III.
- Mức 3.070.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV.
Và thêm 7% đối với lao động có qua đào tạo theo quy định tại khoản 2, Điều 6, Quyết định 595/QĐ-BHXH như sau:
– Vùng 1: 4.420.000+( 4.420.000 *7%) = 4.729.400 đồng/tháng.
– Vùng 2: 3.920.000+ (3.920.000*7%) = 4.194.400 đồng/tháng.
– Vùng 3: 3.430.000+ (3.430.000*7%) = 3.670.100 đồng/tháng.
– Vùng 4: 3.070.000+ ( 3.070.000*7%) = 3.284.900 đồng/tháng.
Mức lương tối thiểu vùng năm 2023 đã tăng do đó mức lương đóng bảo hiểm xã hội 2023 được thực hiện theo nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.
Như vậy, lương dưới 2.000.000 VNĐ/tháng sẽ không phải đóng bảo hiểm xã hội.
Mức lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tối đa năm 2023
Vào ngày 11/11/2022, Quốc hội đã tổ chức phiên họp thuộc kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XV và tiến hành biểu quyết thông qua một số nội dung liên quan đến dự toán ngân sách nhà nước trong năm 2023 với gần 91% tổng số đại biểu Quốc hội tham dự tán thành. Theo đó, Quốc hội đã chính thức thông qua việc áp dụng mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng từ ngày 01/7/2023.
Căn cứ theo khoản 3 Điều 6 của Quyết định 595/QĐ-BHXH thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tối đa bằng 20 tháng lương cơ sở.
Theo quy định tại Nghị định 38/2019/NĐ-CP mức lương cơ sở hiện nay là 1.490.000 đồng/tháng.
Như vậy mức lương tháng cao nhất để đóng bảo hiểm xã hội năm 2023 sẽ là 20 x 1,49 = 29,8 triệu đồng/tháng.
Cách tính tiền lương đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng?
Theo quy định tại Điều 89 của Luật Bảo hiểm xã hội, Điều 6, khoản 1 Điều 15 và khoản 1 Điều 18 của Quyết định 595/QĐ-BHXH thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đồng thời là mức tiền lương tháng làm căn cứ đóng các khoản bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
Cách tính tiền lương đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng được xác định như sau:
Mức tiền đóng BHXH bắt buộc hàng tháng | = | Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc | x | Tỷ lệ % đóng BHXH bắt buộc |
Trong đó mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động: tiền lương; phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lư động; phụ cấp thu hút; các phụ cấp có tính chất tương tự; các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.
Đối với mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung như đã nêu ở trên sẽ là căn cứ để đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định.
Các khoản thu nhập không tính để đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc gồm có: tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; tiền hỗ trợ xăng xe; khoản hỗ trợ điện thoại; khoản hỗ trợ đi lại; khoản hỗ trợ tiền nhà ở; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết; khoản trợ cấp khi người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bệnh nghề nghiệp;….và những khoản hỗ trợ, khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật.
Tỷ lệ % đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động sẽ được xác định chi tiết trong nội dung ở phần tiếp theo.
Khuyến nghị
Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Lương dưới 2 triệu có phải đóng bảo hiểm không?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như soạn thảo đơn xin trích lục hồ sơ địa chính. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Hoặc liên hệ qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm:
- 45 Tuổi có được tham gia bảo hiểm xã hội không?
- Quyền lợi bảo hiểm y tế cho người cao tuổi như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
– Đối với lao động Việt Nam
+ Người sử dụng lao động đóng 21,5% trong đó: 14% hưu trí, tử tuất; 3% ốm đau, thai sản; 1% bảo hiểm thất nghiệp; 3% bảo hiểm y tế, 0,5% tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
+ Người lao động Việt Nam đóng 10,5% trong đó: 8% hưu trí, tử tuất; 1% bảo hiểm thất nghiệp; 1,5% bảo hiểm y tế.
+ Tổng cộng là 32%.
– Đối với người lao động nước ngoài
+ Người sử dụng lao động đóng 6,5% trong đó: 3% ốm đau thai sản, 0,5% tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, 3% bảo hiểm y tế;
+ Người lao động nước ngoài đóng 1,5% bảo hiểm y tế;
+ Tổng cộng là 8%.
Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của người lao động làm việc theo hợp đồng lao động cho cá nhân, doanh nghiệp sẽ là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về lao động.
Lương cơ bản không bào gồm các khoản phụ cấp, hỗ trợ. Do đó, lương cơ bản không phải là lương dùng để đóng bảo hiểm xã hội.
Người sử dụng lao động chậm đóng BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp bị phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng.