Hiểu một cách đơn giản, lương cơ sở là mức lương cơ bản được sử dụng để tính toán lương cho người lao động trong các bảng lương của cơ quan, tổ chức. Đây là mức lương nền tảng, làm cơ sở để xác định không chỉ lương chính mà còn các khoản phụ cấp và chế độ khác liên quan đến người lao động. Cụ thể, lương cơ sở giúp xác định các khoản phụ cấp như phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp thâm niên và các chế độ phúc lợi khác. Việc Phân biệt lương cơ sở và lương tối thiểu vùng dựa trên những tiêu chí nào?
Căn cứ pháp lý
Quy định pháp luật về lương cơ sở như thế nào?
Lương cơ sở chỉ là mức lương thấp nhất, chưa bao gồm các chế độ thưởng hay phụ cấp cụ thể mà người lao động có thể nhận được. Điều này có nghĩa là lương cơ sở không bao gồm các khoản tiền thưởng, phụ cấp khen thưởng hay các chế độ đãi ngộ đặc biệt khác mà người lao động có thể được hưởng dựa trên hiệu quả làm việc, thành tích cá nhân hay đặc thù công việc. Việc xác định lương cơ sở là bước đầu tiên và quan trọng trong quá trình tính toán và chi trả lương, đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong hệ thống lương bổng của các cơ quan, tổ chức.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP, mức lương cơ sở được quy định như sau:
Mức lương cơ sở
- Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:
a) Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này;
b) Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;
c) Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên, lương cơ sở có thể được hiểu là mức lương được dùng để tính lương cho các đối tượng sau:
- Cán bộ, công chức từ trung ương đến cấp huyện: Được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019).
- Cán bộ, công chức cấp xã: Được quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019).
- Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập: Theo quy định tại Luật Viên chức năm 2010 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019).
- Người làm các công việc theo chế độ hợp đồng lao động: Quy định tại Nghị định 111/2022/NĐ-CP của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trường hợp được áp dụng hoặc có thỏa thuận trong hợp đồng lao động áp dụng xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP.
- Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế tại các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động: Theo quy định tại Nghị định 45/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 33/2012/NĐ-CP).
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân, viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân.
- Người làm việc trong tổ chức cơ yếu.
- Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố.
Ngoài việc tính lương cho các đối tượng như đã nêu trên, mức lương cơ sở còn được dùng làm căn cứ để tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật; tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở. Điều này đảm bảo tính công bằng và hợp lý trong việc xác định và chi trả lương, phụ cấp cũng như các chế độ liên quan, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và thực hiện các chế độ chính sách đối với các cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong hệ thống nhà nước.
Lương tối thiểu vùng là mức lương như thế nào?
Lương tối thiểu vùng là mức lương thấp nhất mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường, để đảm bảo mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ. Mức lương này được quy định theo từng vùng địa lý, nhằm phản ánh sự khác biệt về điều kiện kinh tế, mức sống và chi phí sinh hoạt tại từng khu vực.
Theo quy định tại Điều 91 Bộ luật Lao động 2019 và Nghị định 38/2022/NĐ-CP, mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm các công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường. Mức lương này nhằm đảm bảo mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, đồng thời phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế – xã hội.
Mức lương tối thiểu được xác lập theo từng vùng và được ấn định theo tháng và giờ. Điều này có nghĩa là mức lương tối thiểu sẽ khác nhau giữa các vùng, tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế, mức sống và chi phí sinh hoạt tại từng khu vực. Việc ấn định mức lương theo tháng và giờ cũng giúp tạo sự linh hoạt trong việc trả lương cho người lao động, đáp ứng nhu cầu thực tế của thị trường lao động.
Việc điều chỉnh mức lương tối thiểu được thực hiện dựa trên nhiều yếu tố. Trước hết, đó là mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, đảm bảo họ có thể trang trải các chi phí sinh hoạt cơ bản. Thứ hai, mức lương tối thiểu còn phải tương quan với mức lương trên thị trường, đảm bảo không tạo ra sự chênh lệch quá lớn giữa các ngành nghề và khu vực. Ngoài ra, chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế cũng là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc điều chỉnh mức lương tối thiểu. Mối quan hệ cung cầu lao động, tình hình việc làm và thất nghiệp, năng suất lao động và khả năng chi trả của doanh nghiệp cũng được xem xét để đảm bảo mức lương tối thiểu không chỉ đáp ứng nhu cầu của người lao động mà còn phù hợp với khả năng tài chính của các doanh nghiệp.
Như vậy, việc quy định và điều chỉnh mức lương tối thiểu không chỉ nhằm đảm bảo quyền lợi của người lao động mà còn phải cân nhắc đến các yếu tố kinh tế, xã hội và thị trường lao động, tạo sự cân bằng và ổn định trong nền kinh tế.
Phân biệt lương cơ sở và lương tối thiểu vùng
Mức lương tối thiểu vùng theo giờ cũng được quy định, đảm bảo sự công bằng cho người lao động làm việc bán thời gian hoặc theo giờ. Điều này giúp bảo vệ quyền lợi của người lao động, đảm bảo họ nhận được mức lương đủ để trang trải cuộc sống cơ bản, đồng thời thúc đẩy doanh nghiệp duy trì mức lương hợp lý và cạnh tranh. Phân biệt lương cơ sở và lương tối thiểu vùng hiện nay dựa trên những tiêu chí nào?
Tiêu chí về lương tối thiểu vùng và lương cơ sở
Cơ sở pháp lý
Lương tối thiểu vùng được quy định tại Điều 91 Bộ luật Lao động 2019 và Nghị định 38/2022/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 01/7/2022, cùng với các văn bản pháp luật liên quan khác. Lương cơ sở được quy định tại Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP.
Đối tượng áp dụng
Lương tối thiểu vùng:
- Áp dụng cho người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động.
- Người sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động, bao gồm:
- Doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
- Cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận.
- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện mức lương tối thiểu quy định tại Nghị định 38/2022/NĐ-CP.
Lương cơ sở:
- Áp dụng cho các đối tượng như sau:
- Cán bộ, công chức từ trung ương đến cấp huyện.
- Cán bộ, công chức cấp xã.
- Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Người làm các công việc theo chế độ hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập.
- Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế tại các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động.
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân, viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân.
- Người làm việc trong tổ chức cơ yếu.
- Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố.
Khái niệm
Lương tối thiểu vùng:
- Là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế – xã hội.
Lương cơ sở:
- Là mức lương dùng làm căn cứ để:
- Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng tại Điều 2 Nghị định 24/2023/NĐ-CP.
- Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật.
- Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.
Mức độ ảnh hưởng
Lương tối thiểu vùng:
- Khi lương tối thiểu vùng tăng, chỉ người lao động đang có mức lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng mới được tăng lương.
- Tăng mức đóng bảo hiểm xã hội (BHXH).
Lương cơ sở:
- Khi lương cơ sở tăng, mọi cán bộ, công chức, viên chức đều được tăng lương.
- Tăng mức đóng BHXH.
- Các khoản tiền chi trả chế độ, phụ cấp theo quy định được tính dựa trên lương cơ sở cũng tăng theo.
Chu kỳ thay đổi
Lương tối thiểu vùng:
- Không có quy định cụ thể về thời điểm tăng mức lương tối thiểu.
- Mức lương tối thiểu được điều chỉnh dựa trên các yếu tố như mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường, chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế, quan hệ cung cầu lao động, việc làm và thất nghiệp, năng suất lao động, và khả năng chi trả của doanh nghiệp.
Lương cơ sở:
- Không có chu kỳ thay đổi cố định, phụ thuộc vào tốc độ tăng trưởng kinh tế, chỉ số giá tiêu dùng và khả năng của ngân sách Nhà nước.
Mức lương
Lương tối thiểu vùng:
- Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP, mức lương tối thiểu vùng theo tháng là:
- Vùng I: 4.680.000 đồng/tháng.
- Vùng II: 4.160.000 đồng/tháng.
- Vùng III: 3.640.000 đồng/tháng.
- Vùng IV: 3.250.000 đồng/tháng.
- Mức lương tối thiểu vùng theo giờ là:
- Vùng I: 22.500 đồng/giờ.
- Vùng II: 20.000 đồng/giờ.
- Vùng III: 17.500 đồng/giờ.
- Vùng IV: 15.600 đồng/giờ.
Lương cơ sở:
- Hiện nay, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng (theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP).
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Phân biệt lương cơ sở và lương tối thiểu vùng” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn Xác nhận tình trạng hôn nhân Đồng Nai, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Thủ tục giải chấp sổ đỏ mất bao lâu thời gian?
- Thủ tục giải chấp sổ đỏ ngân hàng năm 2023
- Giải chấp sổ đỏ là gì theo quy định năm 2024?
Câu hỏi thường gặp
– Tính các khoản chi phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật.
– Tính đúng và chính xác các khoản trích từ được chi trả từ nguồn vốn hoạt động của công ty. Đồng thời, xác định được các loại chế độ, các khoản lợi nhuận được hưởng (tính theo mức lương cơ sở).
Hiện nay, có 4 nhóm đối tượng chính đang áp dụng mức lương cơ sở và hệ số lương, bao gồm:
– Cán bộ, công chức làm việc từ cấp xã tới trung ương.
– Người làm việc trong các đơn vị của Đảng/Nhà nước, trong các tổ chức chính trị xã hội/đơn vị sự nghiệp công lập và đang làm việc theo chế độ hợp đồng.
– Người là sĩ quan, hạ sỹ quan, Quân đội nhân dân/công an nhân dân chuyên nghiệp, chiến sĩ phục vụ có thời hạn.
– Người thực hiện nhiệm vụ chuyên trách ở các cấp cơ sở như xã/thôn, trong các tổ dân phố/phường/thị trấn…