Một trong những mối quan tâm lớn nhất của người lao động tại nơi làm việc là tiền lương. Pháp luật đã quy định rất chặt chẽ về vấn đề này để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động. Tuy nhiên, không phải ai cũng phân biệt được lương cơ sở, lương cơ sở và lương tối thiểu. Trường hợp áp dụng mức lương cơ bản đối với cán bộ điều hành, công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan, tổ chức nhà nước và tổ chức phi kinh tế thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng doanh nghiệp. Mời bạn đọc tham khảo bài viết “Lương cơ sở khác gì lương tối thiểu vùng theo quy định năm 2023?” mà Luật sư X đã phân biệt sự khác nhau giữa hai loại lương này nhé!
Lương cơ sở là gì?
Lương cơ sở hiện đang được đề cập đến tại rất nhiều văn bản về cán bộ, công chức, viên chức, các chế độ bảo hiểm xã hội, trợ cấp bảo hiểm xã hội…
Mặc dù không có định nghĩa cụ thể lương cơ sở nhưng Chính phủ đã có một Nghị định riêng quy định về lương cơ sở. Theo đó, khoản 1 Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP đang đề cập đến lương cơ sở làm căn cứ để tính:
a) Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này;
b) Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;
c) Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.
Như vậy, mặc dù không có định nghĩa về lương cơ sở nhưng theo quy định trên có thể hiểu lương cơ sở là mức lương thấp nhất dùng để tính lương cho cho các đối tượng:
- Cán bộ, công chức từ Trung ương đến cấp xã.
- Viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập.
- Người làm việc theo chế độ hợp đồng nhưng được xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP.
- Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế của các Hội được ngân sách Nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động theo Nghị định 45/2010/NĐ-CP.
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân, viên chức quốc phòng thuộc quân đội; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an trong công an; người làm việc trong tổ chức cơ yếu.
- Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn và tổ dân phố.
Ngoài tính lương cho các đối tượng trên, lương cơ sở còn được dùng làm căn cứ để tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí, các khoản trích và các chế độ theo mức lương cơ sở như các chế độ bảo hiểm xã hội, trợ cấp, phụ cấp cho người có công với cách mạng…
Mức lương tối thiểu vùng là gì?
Mức lương tối thiểu vùng là mức lương thấp nhất trả cho người lao động làm việc đơn giản nhất trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận.
Mức lương tối thiểu tháng
Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc | Mức lương tối thiểu vùng tại Nghị định 90/2019/NĐ-CP(Áp dụng đến hết 30/6/2022) | Mức lương tối thiểu vùng tại Nghị định 38/2022/NĐ-CP(Áp dụng từ 01/7/2022) | Mức tăng |
Vùng I | 4.420.000 | 4.680.000 | 260.000 |
Vùng II | 3.920.000 | 4.160.000 | 240.000 |
Vùng III | 3.430.000 | 3.640.000 | 210.000 |
Vùng IV | 3.070.000 | 3.250.000 | 180.000 |
Như vậy, từ năm 2023 mức lương tối thiểu vùng sẽ được thực hiện theo quy định của Nghị định số 38/2022/NĐ-CP. Với mức lương tối thiểu như hiện nay, người lao động sẽ nhận được rất nhiều lợi ích như: tăng lương tháng với người đang nhận lương tối thiểu, tăng tiền lương ngừng việc, tăng mức hưởng trợ cấp thất nghiệp…
Mức lương tối thiểu theo giờ
Nghị định 38/2022/NĐ-CP là Nghị định đầu tiên ghi nhận về mức lương tối thiểu giờ. Theo đó, mức lương tối thiểu giờ là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc trong một giờ và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu giờ.
Mức lương tối thiểu giờ được áp dụng từ năm 2023 như sau:
Vùng | Mức lương tối thiểu tháng(Đơn vị: đồng/tháng) | Mức lương tối thiểu giờ(Đơn vị: đồng/giờ) |
Vùng I | 4.680.000 | 22.500 |
Vùng II | 4.160.000 | 20.000 |
Vùng III | 3.640.000 | 17.500 |
Vùng IV | 3.250.000 | 15.600 |
Việc áp dụng địa bàn vùng được xác định theo nơi hoạt động của người sử dụng lao động.
Đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tuần hoặc theo ngày hoặc theo sản phẩm hoặc lương khoán thì mức lương của các hình thức trả lương này nếu quy đổi theo tháng hoặc theo giờ không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng hoặc mức lương tối thiểu giờ.
Lương cơ sở khác gì lương tối thiểu vùng theo quy định năm 2023?
Tiêu chí | Lương tối thiểu vùng | Lương cơ sở | |
Cơ sở pháp lý | Điều 91 Bộ luật Lao động 2019, Nghị định 38/2022/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/7/2022) và các văn bản pháp luật khác có liên quan lương tối thiểu vùng. | Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP | |
Đối tượng áp dụng | – Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động. – Người sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động, bao gồm: + Doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp. + Cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận. – Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện mức lương tối thiểu quy định tại Nghị định 38/2022/NĐ-CP. | – Cán bộ, công chức từ trung ương đến cấp huyện; – Cán bộ, công chức cấp xã; – Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập; – Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP; người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội quy định tại Nghị định 68/2000/NĐ-CP; – Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế trong các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động; – Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ và công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam. – Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân. – Người làm việc trong tổ chức cơ yếu. – Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố. | |
Khái niệm | – Là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế – xã hội. | Là mức lương dùng làm căn cứ: – Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng nêu trên. – Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật; – Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở. | |
Mức độ ảnh hưởng | Khi lương tối thiểu vùng tăng, chỉ người lao động đang có mức lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng mới được tăng lương.Tăng mức đóng BHXH. | Khi lương cơ sở tăng, mọi cán bộ, công chức, viên chức đều được tăng lương. | |
Chu kỳ thay đổi | Không có quy định cụ thể về thời điểm tăng mức lương tối thiểu.- Mức lương tối thiểu được điều chỉnh dựa trên mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ; tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường; chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế; quan hệ cung, cầu lao động; việc làm và thất nghiệp; năng suất lao động; khả năng chi trả của doanh nghiệp. | Không có chu kỳ thay đổi cố định, phụ thuộc vào tốc độ tăng trưởng kinh tế, chỉ số giá tiêu dùng và khả năng của ngân sách Nhà nước. | |
Mức lương | Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP , mức lương tối thiểu vùng theo tháng quy định như sau: + Vùng I: 4.680.000 đồng/tháng. + Vùng II: 4.160.000 đồng/tháng. + Vùng III: 3.640.000 đồng/tháng. + Vùng IV: 3.250.000 đồng/tháng.Mức lương tối thiểu vùng áp dụng từ ngày 01/7/2022. | Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP , mức lương tối thiểu vùng theo giờ quy định như sau:+ Vùng I: 22.500 đồng/giờ; + Vùng II: 20.000 đồng/giờ; + Vùng III: 17.500 đồng/giờ; + Vùng IV: 15.600 đồng/giờ.Mức lương tối thiểu vùng áp dụng từ ngày 01/7/2022. | Hiện nay, mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng (theo Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP). |
Hiện nay, chưa có văn bản pháp luật nào quy định cụ thể về khái niệm lương cơ bản. Lương cơ bản thường được nêu tại các điều khoản thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
Thông thường lương tối thiểu vùng cũng được xem là lương cơ bản. Tuy nhiên, theo Điều 4 Nghị định 38/2022/NĐ-CP , phải bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng hoặc mức lương tối thiểu giờ.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Lương cơ sở khác gì lương tối thiểu vùng theo quy định năm 2023?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tư vấn pháp lý về thủ tục chuyển đất dịch vụ thương mại thành đất ở. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm:
- Tầm quan trọng của cơ sở vật chất trường học đến chất lượng giáo dục
- Nghị định 106/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập
- Người được trợ giúp pháp lý từ chối trợ giúp pháp lý có được không?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản như sau:
Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
Mức lương cơ sở ở thời điểm hiện tại là 1.490.000 đồng theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP.
Tại Điều 2 Nghị định 38/2019/NĐ-CP có quy định về đối tượng áp dụng mức lương cơ sở đối với cán bộ công chức, viên chức và lực lượng vũ trang như sau:
1. Cán bộ, công chức từ trung ương đến cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ, công chức năm 2008.
2. Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật cán bộ, công chức năm 2008.
3. Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Luật viên chức năm 2010.
Tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP có quy định về mức lương cơ sở như sau:
1. Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:
a) Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này;
b) Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;
c) Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.
2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2019, mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng.
3. Chính phủ trình Quốc hội xem xét điều chỉnh mức lương cơ sở phù hợp khả năng ngân sách nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước.