Xin chào Luật sư X, tôi tên là Đăng Duy. Tôi năm nay 35 tuổi, hiện đang sinh sống và làm việc ở Thái Nguyên. Tôi hiện đang làm quản lý cấp cao cho một công ty xây dựng. Thu nhập lương mỗi tháng của tôi ước tính tầm 100 triệu. Do không biết nhiều về pháp luật thuế, tôi không rõ tôi có thuộc trường hợp phải nộp thuế thu thập cá nhân không? Nếu phải đóng thì tôi cần phải đóng thuế bao nhiêu? Rất mong Luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Bài viết dưới đây của Luật sư X sẽ giải đáp cho bạn thắc mắc Lương 100 triêu đồng thuế bao nhiêu?. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích tới bạn và mọi người.
Căn cứ pháp lý
- Văn bản hợp nhất Thuế thu nhập cá nhân
- Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14
Khái niệm về thuế thu thập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân có thể được hiểu là một loại thuế trực thu, được đánh vào một số cá nhân có thu nhập cao. Thuế thu nhập cá nhân là khoản thuế mà người có thu nhập phải trích nộp phần tiền lương hoặc từ nguồn thu nhập khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã tính các khoản giảm trừ.
Đối tượng nào phải nộp thuế thu thập cá nhân?
“Điều 2. Đối tượng nộp thuế
1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.”
Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân
Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân hay còn được hiểu là những đối tượng chịu thuế của loại sắc thuế này. Điều này được quy định cụ thể tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân hợp nhất như sau:
“Điều 3. Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật này:
1. Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:
a) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ;
b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
Thu nhập từ kinh doanh quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.
3. Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm:
a) Tiền lãi cho vay;
b) Lợi tức cổ phần;
c) Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, trừ thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.
4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế;
b) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán;
c) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
b) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;
c) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước;
d) Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.
6. Thu nhập từ trúng thưởng, bao gồm:
a) Trúng thưởng xổ số;
b) Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại;
c) Trúng thưởng trong các hình thức cá cược;
d) Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác.
7. Thu nhập từ bản quyền, bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ;
b) Thu nhập từ chuyển giao công nghệ.
8. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
9. Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
10. Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.”
Cách tính thuế thu nhập cá nhân
Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh thuế thu nhập cá nhân đã chính thức được Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Thị Kim Ngân ký ban hành.
Theo đó, từ 01/07/2020, mức giảm trừ gia cảnh nâng từ 9.000.000 lên 11.000.000 đồng/tháng.
Đối với cá nhân không cư trú
Số thuế thu nhập đối với cá nhân không cư trú được tính theo công thức sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 20% x Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế trong trường hợp này được xác định bằng tổng tiền lương, tiền thù lao, tiền công, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền công, tiền lương mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế.
Trong đó, thu nhập chịu thuế của cá nhân không cư trú được xác định như quy định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú, cụ thể:
– Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế thu nhập đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
– Riêng thời điểm xác định thu nhập chịu thuế thu nhập đối với khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm có tích lũy là thời điểm doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý quỹ hữu trí tự nguyện trả tiền bảo hiểm.
Đối với cá nhân cư trú
Nếu người lao động là cá nhân cư trú tại việt Nam:
+) TH1: Nếu Hợp đồng lao động < 3 tháng, mức lương chi trả ≥ 2.000.000 đồng/tháng, thuế thu nhập cá nhân sẽ tính theo thuế suất toàn phần.
Thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công x 10%
+) TH2: Nếu Hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại Việt Nam thì tính theo biểu lũy tiến từng phần.
Như vậy, nếu mức lương người lao động nhận được có tổng thu nhập chịu thuế lớn hơn tổng các khoản giảm trừ thì người lao động mới phải đóng thuế thu nhập cá nhân. Có nghĩa là thu nhập tính thuế phải > 0 thì mới phải nộp thuế.
Để thu nhập tính thuế dương thì tiền lương của người nộp thuế ít nhất phải trên 11.000.000 đồng/tháng (đối với trường hợp không có người phụ thuộc), 15.400.000 đồng/tháng (đối với trường hợp có 1 người phụ thuộc).
Lương 100 triệu đồng thuế bao nhiêu?
Ngày 2/6/2020, UBTVQH đã thông qua Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế TNCN.
Theo đó, điều chỉnh nâng mức giảm trừ cho người nộp thuế từ 9 triệu đồng/tháng lên 11 triệu đồng/tháng, cho mỗi người phụ thuộc từ 3,6 triệu đồng/tháng lên 4,4 triệu đồng/tháng và áp dụng ngay từ kỳ tính thuế năm 2020.
Theo Bộ Tài chính, việc điều chỉnh nâng mức giảm trừ gia cảnh của thuế TNCN đã góp phần giảm bớt nghĩa vụ cho người nộp thuế, số thuế phải nộp đã giảm cho mọi đối tượng đang nộp thuế TNCN.
Với việc điều chỉnh nâng mức giảm trừ cho bản thân người nộp thuế từ 9 triệu đồng lên 11 triệu đồng/tháng và cho mỗi người phụ thuộc từ 3,6 triệu đồng lên 4,4 triệu đồng/tháng thì người có thu nhập từ tiền lương, tiền công 17 triệu đồng/tháng (nếu có 1 người phụ thuộc) hay 22 triệu đồng/tháng (nếu có 2 người phụ thuộc) cũng chưa phải nộp thuế TNCN.
Trường hợp cá nhân có thu nhập lớn hơn các mức nêu trên (17 triệu đồng/tháng, 22 triệu đồng/tháng) thì số thuế phải nộp cũng rất nhỏ so với thu nhập của cá nhân.
Như vậy, cá nhân có lương 100 triệu đồng/tháng thì số thuế TNCN phải nộp là 18,66%/thu nhập.
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề quyết toán thuế đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Lương 100 triệu đồng thuế bao nhiêu?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tư vấn pháp lý về giải thể công ty. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102.
Mời bạn xem thêm:
- Trình tự thủ tục miễn thuế môn bài năm 2023
- Bên cho thuê nhà, công trình xây dựng có quyền gì?
- Quy định mới về các đối tượng cần nộp thuế giá trị gia tăng
Câu hỏi thường gặp
Tra cứu thông qua hệ thống website
Sau khi đã hoàn tất thủ tục đăng ký mã số thuế cá nhân thành công thì bạn cần biết cách kiểm tra mã số thuế cá nhân của mình cũng như bạn bè và người thân. Có rất nhiều cách kiểm tra mã số thuế cá nhân khác nhau rất nhanh chóng và tiện lợi. Người dùng có thể dễ dàng tra cứu MST cá nhân của mình theo 3 cách thức như sau:
Cách tra mã số thuế cá nhân trên trang Dịch vụ Thuế điện tử. (https://thuedientu.gdt.gov.vn/)
Cách tra mã số thuế cá nhân trên trang Tổng cục thuế. (http://tracuunnt.gdt.gov.vn/tcnnt/mstcn.jsp)
Cách tra mã số thuế cá nhân trên trang web Mã số thuế. (https://masothue.vn/)
Tra cứu trực tiếp tại cơ quan thuế có thẩm quyền
Bạn chỉ cần mang giấy tờ tuỳ thân và viết giấy đề nghị tra cứu mã số thuế cá nhân và nộp cho cơ quan có thẩm quyền để được thực hiện thủ tục và cung cấp mã số thuế cá nhân. Cách này thì quá rườm rà và tốn rất nhiều thời gian; thậm chí là chi phí đi lại. Do đó, vẫn khuyến khích tra cứu mã số thuế cá nhân thông qua hệ thống thông tin werbsite được cung cấp bên trên.
Bước 1: Truy cập trang web
Tại bước này, người tra cứu tiến hành vào trang web Thuế điện tử tại địa chỉ sau:
https://thuedientu.gdt.gov.vn/
Bước 2: Bấm chọn nút “Cá Nhân”
Bước 3: Tiếp tục nhấn chọn “Tra cứu thông tin NNT”
Trong đó NNT là người nộp thuế
Sau khi đã vào được trường khai thông tin, bạn nhập thông tin số Chứng minh nhân nhân (CMND); hoặc CCCD. Tiếp theo điền mã kiểm tra. Bỏ trống ô Mã số thuế, và nhấn chọn Tra cứu, kết quả tra cứu sẽ hiện thị bên dưới.
Theo khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ 11 khoản phụ cấp, trợ cấp.
Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: Tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.
Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.
Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức.
Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ một số khoản tiền thưởng.
Việc xác định thu nhập nào là tiền lương, tiền công rất quan trọng, vì phương pháp tính thuế áp dụng đối với cá nhân ký hợp đồng lao động trên 03 tháng sẽ tính theo biểu lũy tiến từng phần (gồm 07 bậc thuế với 07 mức thuế suất tương ứng – thu nhập càng cao thì thuế suất càng lớn).