Luật thuế tài nguyên năm 2009 được Quốc hội thông qua ngày 25/11/2009, có hiệu lực từ ngày 01/07/2010. Luật quy định về đối tượng chịu thuế, người nộp thuế, căn cứ tính thuế, kê khai thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế tài nguyên.
Tình trạng pháp lý
Số hiệu: | 45/2009/QH12 | Loại văn bản: | Luật | |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng | |
Ngày ban hành: | 25/11/2009 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2010 | |
Ngày công báo: | 27/03/2010 | Số công báo: | Từ số 133 đến số 134 | |
Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Nội dung đáng chú ý của Luật thuế tài nguyên năm 2009
Luật thuế tài nguyên năm 2009 quy định những trường hợp được miễn, giảm thuế như sau;
+ Người nộp thuế tài nguyên gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ gây tổn thất đến tài nguyên đã kê khai, nộp thuế thì được xét miễn, giảm thuế phải nộp cho số tài nguyên bị tổn thất; trường hợp đã nộp thuế thì được hoàn trả số thuế đã nộp hoặc trừ vào số thuế tài nguyên phải nộp của kỳ sau.
+ Miễn thuế đối với hải sản tự nhiên.
+ Miễn thuế đối với cành, ngọn, củi, tre, trúc, nứa, mai, giang, tranh, vầu, lồ ô do cá nhân được phép khai thác phục vụ sinh hoạt.
+ Miễn thuế đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện của hộ gia đình, cá nhân tự sản xuất phục vụ sinh hoạt.
+ Miễn thuế đối với nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp; nước thiên nhiên do hộ gia đình, cá nhân khai thác phục vụ sinh hoạt.
+ Miễn thuế đối với đất khai thác và sử dụng tại chỗ trên diện tích đất được giao, được thuê; đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình an ninh, quân sự, đê điều.
+ Trường hợp khác được miễn, giảm thuế do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.
Xem và tải ngay Luật thuế tài nguyên năm 2009
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Luật sư X là đơn vị Luật uy tín; chuyên nghiệp, được nhiều cá nhân và tổ chức đặt trọn niềm tin. Được hỗ trợ và đồng hành để giải quyết những khó khăn về mặt pháp lý của quý khách là mong muốn của Luật sư X. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X hãy liên hệ
Hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ tính thuế tài nguyên là sản lượng tài nguyên tính thuế, giá tính thuế và thuế suất.
Người nộp thuế tài nguyên là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên.
Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức, cá nhân khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Đối tượng chịu thuế tài nguyên bao gồm:
+ Khoáng sản kim loại.
+ Khoáng sản không kim loại.
+ Dầu thô.
+ Khí thiên nhiên, khí than.
+ Sản phẩm của rừng tự nhiên, trừ động vật.
+ Hải sản tự nhiên, bao gồm động vật và thực vật biển.
+ Nước thiên nhiên, bao gồm nước mặt và nước dưới đất.
+ Yến sào thiên nhiên.
+ Tài nguyên khác do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.