“Việc thi hành án dân sự điển hình” là thuật ngữ pháp lý mới được sử dụng ở nước ta. Trong phạm vi bài viết này, các tác giả trình bày, phân tích để làm rõ thuật ngữ “việc thi hành án dân sự điển hình”, các tiêu chí để phân biệt với các loại việc thi hành án dân sự khác và nêu ra ý nghĩa của việc xác định “việc thi hành án dân sự điển hình” nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của việc áp dụng và thực hiện pháp luật về thi hành án dân sự trên thực tiễn. Bài viết dưới đây chúng tôi xin giới thiệu cho bạn đọc về Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014.
Tình trạng pháp lý
Số hiệu: | 64/2014/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 25/11/2014 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2015 |
Ngày công báo: | 30/12/2014 | Số công báo: | Từ số 1171 đến số 1172 |
Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Xem trước và tải xuống
Nội dung chính của
Ngày 25/11/2014, Quốc hội thông qua Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014, theo đó có những điểm mới đáng chú ý sau:
Người phải thi hành án có quyền ủy quyền cho người khác yêu cầu thi hành án.
Mở rộng thẩm quyền thi hành án của Thủ trưởng cơ quan THADS đối với Quyết định của Tòa án giải quyết phá sản.
Thời hạn tự nguyện thi hành án là 10 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án (Quy định trước đây là 15 ngày).
Ngoài ra, còn sửa đổi, bổ sung một số nội dung khác, như là: thay đổi điều kiện xét miễn, giảm THADS; tạm giữ tài sản, giấy tờ của đương sự…
Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014 có hiệu lực từ 01/07/2015.
Có thể bạn quan tâm:
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là nội dung tư vấn về Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Thi hành án dân sự bao gồm các hoạt động như cấp, chuyển giao bản bản án, quyết định dân sự; giả thích bản bản án, quyết định dân sự, tự thi hành án của người phải thi hành án; gửi đơn yêu cầu thi hành án; ra quyết định thi hành án; ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án; ra quyết định trả lại đơn yêu cầu thi hành án;
– Họ, tên, địa chỉ của người yêu cầu;
– Tên cơ quan thi hành án dân sự nơi yêu cầu;
– Họ, tên, địa chỉ của người được thi hành án; người phải thi hành án
– Nội dung yêu cầu thi hành án;
– Thông tin về tài sản hoặc điều kiện thi hành án của người phải thi hành án;
– Người làm đơn yêu cầu thi hành án phải ghi rõ ngày, tháng, năm và ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn.
– Trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.
– Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
– Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn.