Chào Luật sư X. Luật sư cho tôi hỏi. Ông nội tôi có 10 người con, bố tôi là con cả, bố tôi còn một người em gái. Em gái bố tôi có 5 người con, trong các người con đó có một người phạm tội trộm cắp tài sản, bố của em đó là luật sư là người có kiến thức và am hiểu về pháp luật. Vậy xin hỏi bố của em họ tôi có thể trở thành người bào chữa cho em họ tội hay không? Mong Luật sư tư vấn giúp! Tôi Xin chân thành cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã gửi thắc mắc cần giải đáp về cho chúng tôi. Luật sư X mời bạn tham khảo bài “Luật sư có được bào chữa cho người thân?” của Luật sư X dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Khái niệm và quy định chung về người bào chữa
Khái niệm “người bào chữa” lần đầu tiên được ghỉ nhận trong Sắc lệnh quy định tổ chức các đoàn luật sư ngày 10.10.1945. Nhưng Sắc lệnh này chỉ quy định cho luật sư quyền bào chữa và các điều kiện trở thành luật sư mà chưa quy định cho những người khác cũng có quyển bào chữa. Kế thừa và phát triển các văn bản pháp luật trước, Bộ luật tố tụng hình sự năm 1988 được bổ sung, sửa đổi năm 2000 và được sửa đổi, bổ sung một cách cơ bản thành Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, quy định rõ địa vị pháp lí của người bào chữa, Theo đó, người bào chữa có thể là luật sư; người đại diện hợp pháp của người bị tạm giữ, của bị can, bị cáo; bào chữa viên nhân dân. Người bào chữa do bị can, bị cáo hoặc người đại diện hợp pháp của bị can, bị cáo lựa chọn. Trong trường hợp pháp luật quy định bắt buộc phải có người bào chữa, nếu bị can, bị cáo hoặc người đại diện hợp pháp của họ không mời người bào chữa thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Toà án phải yêu cầu đoàn luật sư cử người bào chữa cho họ.
Khi thực hiện nhiệm vụ bào chữa, người bào chữa được thủ trưởng Cơ quan điều tra, Viện trưởng Viện kiểm sát, Chánh án Toà án hoặc Hội đồng xét xử cấp giấy chứng nhận người bào chữa. Một người bào chữa có thể bào chữa cho nhiều bị can, bị cáo trong cùng một vụ án nếu quyền và lợi ích của họ không đối lập nhau. Một bị can, bị cáo có thể nhờ một, hai hay nhiều luật sư bào chữa cho mình, Người đã tiến hành tố tụng một vụ án hoặc là người thân thích của những người này hoặc đã tham gia tố tụng với tư cách là người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong vụ án thì không được bào chữa trong vụ án đó nữa. Người bào chữa tham gia tố tụng từ khi khởi tố bị can, trong trường hợp bắt người khẩn cấp, bắt người phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã thì người bào chữa tham gia tố tụng từ khi có quyết định tạm giữ. Trong trường hợp cần phải giữ bí mật điều tra đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát quyết định để người bào chữa tham gia tố tụng từ khi kết thúc điều tra. Người bào chữa có quyền có mặt khi hỏi cung bị can và nếu được Điều tra viên đồng ý thì được hỏi cung bị can và có mặt trong các hoạt động điều tra khác. Người bào chữa có quyền đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch; đưa ra chứng cứ và những yêu cầu; gặp bị can, bị cáo đang bị tam giam; được đọc hồ sơ vụ án và ghi chép những điều cần thiết sau khi kết thúc điều tra; có quyền tham gia xét hỏi và tranh luận tại phiên toà; khiếu nại các cơ quan tiến hành tố tụng, kháng cáo bản án, quyết định của Toà án nếu bị cáo là người chưa thành niên hoặc người có nhược điểm về thể chất hoặc tâm thần. Người bào chữa có nghĩa vụ sử dụng mọi biện pháp do pháp luật quy định để làm sáng tỏ những tình tiết xác định bị can, bị cáo vô tội, những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm của bị can, bị cáo; giúp bị can, bị cáo về mặt pháp lÍ nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Người bào chữa không được từ chối bào chữa cho bị can, bị cáo mà mình đã đảm nhiệm nếu không có lí do chính đáng: không được tiết lộ bí mật mà mình biết được trong khi làm nhiệm vụ.
Người bào chữa có bắt buộc phải làm thủ tục đăng ký bào chữa không?
Tại khoản 1, 2 và khoản 3 Điều 78 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thủ tục đăng ký bào chữa như sau:
Trong mọi trường hợp tham gia tố tụng, người bào chữa phải đăng ký bào chữa.
- Khi đăng ký bào chữa, người bào chữa phải xuất trình các giấy tờ:
- Luật sư xuất trình Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và giấy yêu cầu luật sư của người bị buộc tội hoặc của người đại diện, người thân thích của người bị buộc tội;
- Người đại diện của người bị buộc tội xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân kèm theo bản sao có chứng thực và giấy tờ có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về mối quan hệ của họ với người bị buộc tội;
- Bào chữa viên nhân dân xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử bào chữa viên nhân dân của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận;
- Trợ giúp viên pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý xuất trình văn bản cử người thực hiện trợ giúp pháp lý của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và Thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực.
- Trường hợp chỉ định người bào chữa quy định tại Điều 76 của Bộ luật này thì người bào chữa xuất trình các giấy tờ:
- Luật sư xuất trình Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử luật sư của tổ chức hành nghề luật sư nơi luật sư đó hành nghề hoặc văn bản phân công của Đoàn luật sư đối với luật sư hành nghề là cá nhân;
- Bào chữa viên nhân dân xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử bào chữa viên nhân dân của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận;
- Trợ giúp viên pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý xuất trình Thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử người thực hiện trợ giúp pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.”
Như vậy, theo quy định nêu trên, trong mọi trường hợp thì người bào chữa đều phải đăng ký bào chữa.
Luật sư có được bào chữa cho người thân không?
Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định về người bào chữa như sau:
Điều 72. Người bào chữa
- Người bào chữa là người được người bị buộc tội nhờ bào chữa hoặc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định và được cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận việc đăng ký bào chữa.
- Người bào chữa có thể là:
- Luật sư;
- Người đại diện của người bị buộc tội;
- Bào chữa viên nhân dân;
- Trợ giúp viên pháp lý trong trường hợp người bị buộc tội thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý.
- Các cá nhân nêu trên muốn trở thành người bào chữa phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
- Căn cứ Điều 10, Điều 11 Luật luật sư 2006 tiêu chuẩn của Luật sư như sau:
- Là công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc;
- Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật;
- Có phẩm chất đạo đức tốt;
- Có bằng cử nhân luật;
- Đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khoẻ bảo đảm để hành nghề luật sư;
- Có Chứng chỉ hành nghề luật sư và gia nhập một Đoàn luật sư.
- Căn cứ Điều 10, Điều 11 Luật luật sư 2006 tiêu chuẩn của Luật sư như sau:
- Bào chữa viên nhân dân là công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, trung thành với Tổ quốc, có phẩm chất đạo đức tốt, có kiến thức pháp lý, đủ sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, được Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc tổ chức thành viên của Mặt trận cử tham gia bào chữa cho người bị buộc tội là thành viên của tổ chức mình.
- Những người sau đây không được bào chữa
- Người đã tiến hành tố tụng vụ án đó; người thân thích của người đã hoặc đang tiến hành tố tụng vụ án đó;
- Người tham gia vụ án đó với tư cách là người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;
- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người bị kết án mà chưa được xoá án tích, người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.
- Một người bào chữa có thể bào chữa cho nhiều người bị buộc tội trong cùng vụ án nếu quyền và lợi ích của họ không đối lập nhau. Nhiều người bào chữa có thể bào chữa cho một người bị buộc tội.
Như vậy, theo quy định trên thì người bào chữa bao gồm: Luật sư; Người đại diện của người bị buộc tội; Bào chữa viên nhân dân;Trợ giúp viên pháp lý trong trường hợp người bị buộc tội thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý.
- Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về đại diện theo pháp luật của cá nhân như sau:
Điều 136. Đại diện theo pháp luật của cá nhân- Cha, mẹ đối với con chưa thành niên.
- Người giám hộ đối với người được giám hộ. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người đại diện theo pháp luật nếu được Tòa án chỉ định.
- Người do Tòa án chỉ định trong trường hợp không xác định được người đại diện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
- Người do Tòa án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Như vậy, nếu luật sư là người thân thích được yêu cầu bào chữa cho người bị buộc tội mà không thuộc các trường hợp người không được bào chữa thì được bào chữa cho người bị buộc tội. Trường hợp mà người bị buộc tội chưa thành niên thì cha, mẹ của người bị buộc tội có thể bào chữa dưới tư cách là người đại diện, không nhất thiết là luật sư. Pháp luật cũng không cấm người bào chữa là người thân thích nếu người bào chữa không thuộc trường hợp không được bào chữa nêu trên.
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư X về “Luật sư có được bào chữa cho người thân?”. Rất mong những kiến thức chúng tôi chia sẻ có ích cho bạn đọc.
Nếu quý khách có nhu cầu Tư vấn về dịch vụ đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân; tạm ngừng kinh doanh chi nhánh; mẫu đơn xin giải thể công ty, thủ tục giải thể công ty mới thành lập, thành lập công ty tnhh, đăng ký bảo hộ logo công ty, công chứng tại nhà , dịch vụ công chứng tại nhà, tra cứu chỉ giới xây dựng, tra cứu quy hoạch….. của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline: 0833.102.102. Hoặc quý khách có thể tham khảo thêm các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/luatsux
Mời bạn xem thêm
- Quy trình thẩm định giá trong vụ án dân sự thế nào?
- Khi nào băng ghi âm la chứng cứ trong vụ án dân sự?
- Xử dưới khung hình phạt được quy định như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo Điều 421 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về việc lấy lời khai người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị hại, người làm chứng; hỏi cung bị can; đối chất đối với người dưới 18 tuổi như sau:
“Điều 421. Lấy lời khai người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị hại, người làm chứng; hỏi cung bị can; đối chất
Khi lấy lời khai người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị hại, người làm chứng, hỏi cung bị can là người dưới 18 tuổi, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải thông báo trước thời gian, địa điểm lấy lời khai, hỏi cung cho người bào chữa, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
Việc lấy lời khai người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, bị tạm giữ, hỏi cung bị can phải có mặt người bào chữa hoặc người đại diện của họ.
Việc lấy lời khai của người bị hại, người làm chứng phải có người đại diện hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ tham dự.
Người bào chữa, người đại diện có thể hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can là người dưới 18 tuổi nếu được Điều tra viên, Kiểm sát viên đồng ý. Sau mỗi lần lấy lời khai, hỏi cung của người có thẩm quyền kết thúc thì người bào chữa, người đại diện có thể hỏi người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can.
Thời gian lấy lời khai người dưới 18 tuổi không quá hai lần trong 01 ngày và mỗi lần không quá 02 giờ, trừ trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp.
Thời gian hỏi cung bị can là người dưới 18 tuổi không quá hai lần trong 01 ngày và mỗi lần không quá 02 giờ, trừ trường hợp:
a) Phạm tội có tổ chức;
b) Để truy bắt người phạm tội khác đang bỏ trốn;
c) Ngăn chặn người khác phạm tội;
d) Để truy tìm công cụ, phương tiện phạm tội hoặc vật chứng khác của vụ án;
đ) Vụ án có nhiều tình tiết phức tạp.
Người có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ tiến hành đối chất giữa bị hại là người dưới 18 tuổi với bị can, bị cáo để làm sáng tỏ tình tiết của vụ án trong trường hợp nếu không đối chất thì không thể giải quyết được vụ án”
Như vậy, đối với người làm chứng là người dưới 18 tuổi thì việc lấy lời khai sẽ được thực hiện theo quy định nêu trên. Thời gian lấy lời khai người dưới 18 tuổi sẽ bị giới hạn, cụ thể là không quá hai lần trong 01 ngày và mỗi lần không quá 02 giờ, trừ trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp.
Theo quy định tại Điều 73 Bộ luật tố tụng
hình sự năm 2015 thì:
1. Người bào chữa có quyền:
– Gặp, hỏi người bị buộc tội;
– Có mặt khi lấy lời khai của người bị bắt, bị tạm giữ, khi hỏi cung bị can và nếu người có thẩm quyền tiến hành lấy lời khai, hỏi cung đồng ý thì được hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can. Sau mỗi lần lấy lời khai, hỏi cung của người có thẩm quyền kết thúc thì người bào chữa có thể hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can;
– Có mặt trong hoạt động đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói và hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật này;
– Được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng báo trước về thời gian, địa điểm lấy lời khai, hỏi cung và thời gian, địa điểm tiến hành hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật này;
– Xem biên bản về hoạt động tố tụng có sự tham gia của mình, quyết định tố tụng liên quan đến người mà mình bào chữa;
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 291 Bộluật tố tụng hình sự năm 2015 thì trường hợp chỉ định người bào chữa quy định tại khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này mà người bào chữa vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp bị cáo hoặc người đại diện của bị cáo đồng ý xét xử vắng mặt người bào chữa.
Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định
giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;
Đề nghị thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn,biện pháp cưỡng chế;
Đề nghị tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này; đề nghị triệu tập người làm chứng, người tham gia tố tụng khác, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
Thu thập, đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
Kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
Đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thu thập chứng cứ, giám định bổ sung, giám định lại, định giá lại tài sản;
Đọc, ghi chép và sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bào chữa từ khi kết thúc điều tra;
Tham gia hỏi, tranh luận tại phiên tòa;
Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố
tụng;
Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án nếu bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất theo quy định của Bộ luật này.
Người bào chữa có nghĩa vụ:
Sử dụng mọi biện pháp do pháp luật quy định để làm sáng tỏ những tình tiết xác định người bị buộc tội vô tội, những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo;