Chào Luật sư, hiện nay quy định về vấn đề nghỉ phép của nhân viên ra sao? Cuối tháng này gia đình tôi có tổ chức đi du lịch Thái Lan 5 ngày. Tôi định xin dùng ngày nghỉ phép năm để đi du lịch nhưng không biết có được không. Công ty tôi trước nay không nhắc gì đến việc nghỉ phép năm hết. Tôi định xin nghỉ phép vì nghe chị đồng nghiệp nói chúng tôi có ngày phép năm. Hiện nay nhân viên làm việc bao lâu thì được nghỉ phép năm? Không biết hiện nay Luật nghỉ phép của nhân viên thế nào? Nhân viên có được quyền lựa chọn ngày nghỉ phép năm của nhân viên hay không? Luật nghỉ phép của nhân viên hiện nay được áp dụng như thế nào? Luật nghỉ phép của nhân viên hiện nay tối đa là bao nhiêu ngày? Mong được Luật sư tư vấn về vấn đề trên. Rất cảm ơn Luật sư.
Hiện nay khi đi làm chúng ta chỉ còn rất ít thời gian nghỉ ngơi. Khi có việc đột xuất hay lí do cá nhân nào đó, chúng ta có thể xin nghỉ phép để giải quyết những vấn đề cá nhân. Để trả lời cho câu hỏi “Luật nghỉ phép của nhân viên thế nào?” Luật sư X xin được tư vấn đến bạn đọc nội dung như sau:
Nghỉ phép năm là gì?
Hiện nay khi đi làm, ngoài việc lương, thưởng và các chế độ khác thì vấn đề nghỉ phép năm cũng được nhiều người quan tâm. Vậy cụ thể thì nghỉ phép năm hiện nay được quy định như thế nào? Nghỉ phép năm có khác nhau giữa những người lao động làm việc có thâm niên khác nhau hay không? Khái niệm phép năm hiện nay có thể được hiểu như sau:
Nghỉ phép năm là một quyền lợi của người lao động có đủ 1 năm làm việc cho người sử dụng lao động và được hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động.
Số ngày nghỉ phép trong năm là khoảng thời gian người lao động được quyền nghỉ ngơi (không tính ngày nghỉ cuối tuần, nghỉ lễ tết hoặc nghỉ không hưởng lương và nghỉ việc riêng).
Luật nghỉ phép của nhân viên thế nào?
Hiện nay Luật nghỉ phép của nhân viên luôn được người lao động và người sử dụng lao động quan tâm đến. Việc nắm rõ luật nghỉ phép này sẽ giúp người lao động hiểu rõ hơn về những quyền lợi cũng như sắp xếp được ngày nghỉ phép phù hợp, không ảnh hưởng đến tiến trình của công việc. Còn đối với người sử dụng lao động, họ cần biết để có được những chính sách, quy định vừa phù hợp với quy định của luật, vừa phù hợp với công ty và nhân viên. Có thể tham khảo nội dung này Căn cứ theo Bộ luật lao động 2019 có quy định về ngày nghỉ phép năm như sau:
Quy định về số ngày nghỉ phép năm
Căn cứ tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 113 người lao động được nghỉ hàng năm theo quy định:
Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
- Được nghỉ 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
- Được nghỉ 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
- Được nghỉ 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Số ngày nghỉ hằng năm đối với người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động được tính theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
Ngoài quy định về số ngày nghỉ phép năm khi còn làm việc thì tại Khoản 3, Điều 113 còn quy định các trường hợp nghỉ phép năm trong một số trường hợp cụ thể:
- Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
- Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định
- Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
Gộp số ngày nghỉ phép hằng năm
Quy định tại Khoản 4, Điều 113, Bộ luật lao động 2019 thì người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động được biết. Trong đó,
- Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp.
- Thời gian nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
Không nghỉ hết phép năm
Trường hợp người lao động không nghỉ hết số ngày nghỉ phép năm theo quy định sẽ được xử lý như sau:
– Trường hợp người lao động không nghỉ hết số ngày phép do thôi việc hoặc bị mất việc làm thì người lao động sẽ được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày được nghỉ phép chưa nghỉ.
– Trường hợp không nghỉ hết ngày nghỉ phép trong năm do không có nhu cầu nghỉ mà vẫn tiếp tục đi làm thì người sử dụng lao động không phải thanh toán tiền lương cho những ngày nghỉ phép chưa nghỉ.
Như vậy, người lao động không nghỉ hết phép năm do không có nhu cầu nghỉ sẽ không được thanh toán bằng tiền theo số ngày nghỉ phép còn thừa khi kết thúc năm. Tuy nhiên, pháp luật hiện nay cũng cho phép người lao động được thỏa thuận với doanh nghiệp để gộp ngày nghỉ phép còn dư sang các năm tiếp theo.
Cách tính số ngày nghỉ hằng năm như thế nào?
Bên cạnh những quy định về Luật nghỉ phép năm chúng ta hãy tìm hiểu đến cách tính số ngày nghỉ hằng năm. Hiện nay thì thâm niên là một trong những yếu tố có ảnh hưởng đến ngày nghỉ hằng năm. Bởi lẽ ngày nghỉ phép năm sẽ khác nhau giữa người làm việc 1 năm và người làm việc 5 năm, càng khác hơn đối với người làm việc 10 năm. Cụ thể thì cách tính số ngày nghỉ hằng năm hiện nay sẽ được quy định như sau:
Cách tính ngày nghỉ phép có một số trường hợp đặc biệt. Căn cứ theo Điều 66, Nghị định số 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động 2019, cách tính như sau:
– Số ngày nghỉ hằng năm của người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm.
Công thức tính số ngày phép năm như sau:
Số ngày phép = [( Số ngày nghỉ phép khi làm đủ năm + Số ngày phép thâm niên (nếu có))/ 12] x Số tháng làm việc thực tế
– Trường hợp NLĐ làm việc chưa đủ tháng, nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động (nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114 và Điều 115 của Bộ luật Lao động) chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm.
– Toàn bộ thời gian NLĐ làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước được tính là thời gian làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo quy định tại Điều 114 của Bộ luật lao động nếu người lao động tiếp tục làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước.
Số ngày nghỉ phép năm theo thâm niên như thế nào?
Thâm niên làm việc sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến các chính sách, chế độ ưu đãi của công ty dành cho nhân viên. Thông thường thì khi có thâm niên làm việc lâu, chúng ta sẽ có thể đạt được mức lương cao hơn, phát triển bản thân được nhiều hơn… thậm chí là số ngày nghỉ phép năm cũng tăng lên. Vậy cụ thể thì bộ luật lao động hiện nay quy định số ngày nghỉ phép năm theo thâm niên như thế nào, mời bạn tham khảo nội dung sau:
Đối với người lao động nghỉ phép hằng năm sẽ tăng theo thâm niên. Cụ thể theo tại Điều 114, Bộ luật lao động 2019 quy định:
- Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc.
- Người lao động cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động được tăng thêm tương ứng 01 ngày.
Ví dụ: Người lao động làm việc đủ 12 tháng, làm công việc trong điều kiện bình thường được nghỉ phép trong năm là 12 ngày làm việc. Khi có đủ từ 5 năm làm việc cho 1 người lao động trở lên thì số ngày nghỉ phép năm tăng lên 13 ngày.
Tương tự ngày nghỉ phép năm tăng lên 15 ngày đối với công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật; tăng lên 17 ngày đối với người làm việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Luật nghỉ phép của nhân viên thế nào?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý như an phí tranh chấp đất đai …. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ chỉnh sửa giấy khai sinh mới năm 2023
- Lừa đảo chuyển tiền qua Internet Banking có bị phạt tù?
- Luật hợp tác xã nông nghiệp quy định như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Cụ thể, theo Điều 113 Bộ luật Lao động 2019, người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
– 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
– 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
– 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.