Ngày 28/11/2023 vừa qua, Quốc hội đã thông qua Luật Kinh doanh bất động sản 2023 với nhiều điều khoản quan trọng, trong đó có một quy định mang tính chất quan trọng đối với chủ đầu tư dự án bất động sản. Theo đó, chủ đầu tư dự án bất động sản chỉ được thu tiền đặt cọc không quá 5% giá bán nhà ở hình thành trong tương lai. Điều này không chỉ được biết là một bước quan trọng để bảo vệ quyền lợi của người mua nhà mà còn là biện pháp nhằm kiểm soát và ổn định thị trường bất động sản. Việc giảm tỷ lệ tiền đặt cọc giúp người mua có cơ hội nắm bắt những cơ hội đầu tư mà không phải đối mặt với gánh nặng tài chính lớn từ giai đoạn đầu của quá trình mua nhà. Cùng tìm hiểu Luật kinh doanh bất động sản quy định những vấn đề gì? tại bài viết sau
Luật kinh doanh bất động sản quy định những vấn đề gì?
Luật Kinh doanh bất động sản 2023 không chỉ đặt ra các quy định quan trọng mà còn mở ra những triển vọng tích cực cho thị trường bất động sản Việt Nam, tạo ra sự cân bằng giữa lợi ích của chủ đầu tư và người mua, góp phần vào sự phồn thịnh và bền vững của ngành này.
Số hiệu: | 29/2023/QH15 | Loại văn bản: | Luật | |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Vương Đình Huệ | |
Ngày ban hành: | 28/11/2023 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2025 | |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật | |
Tình trạng: | Chưa có hiệu lực |
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng của văn bản
Tại Kỳ họp thứ Sáu, Quốc hội khóa XV, Luật Kinh doanh bất động sản (sửa đổi) vừa được Quốc hội thông qua, mang đến nhiều điểm mới quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và bảo vệ quyền lợi của người mua nhà. Trong số các điểm mới này, có một số quy định đặc biệt nhấn mạnh về việc thu tiền đặt cọc và thanh toán khi thuê mua nhà.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Luật này quy định về kinh doanh bất động sản, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong kinh doanh bất động sản và quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản.
2. Luật này không điều chỉnh đối với các trường hợp sau đây:
a) Cơ quan, tổ chức bán nhà ở, công trình xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất do phá sản, giải thể, chia, tách; chuyển quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập theo quy định của pháp luật;
b) Cơ quan, tổ chức, đơn vị bán, chuyển nhượng, cho thuê bất động sản là tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;
c) Tổ chức, cá nhân bán nhà ở, công trình xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc phán quyết, quyết định của trọng tài thương mại, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi giải quyết tranh chấp;
d) Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất không thuộc trường hợp chủ đầu tư kinh doanh quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản;
đ) Việc cho công nhân, người lao động thuê nhà ở xã hội do Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam là cơ quan chủ quản dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về nhà ở.
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty quản lý nợ và khai thác tài sản của tổ chức tín dụng, công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng bán nhà ở, công trình xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng dự án bất động sản đang được dùng bảo lãnh, thế chấp để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng và pháp luật có liên quan về xử lý tài sản bảo đảm.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản tại Việt Nam.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến kinh doanh bất động sản tại Việt Nam.
Nguyên tắc kinh doanh bất động sản
Luật mới quy định rằng chủ đầu tư dự án bất động sản chỉ được thu tiền đặt cọc từ khách hàng không quá 5% giá bán, nhằm giảm gánh nặng tài chính đối với người mua từ giai đoạn đầu của quá trình mua nhà. Điều này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người mua mà còn thể hiện sự quan tâm đặc biệt đến đối tác trong quá trình kinh doanh bất động sản. Nguyên tắc kinh doanh bất động sản được quy định cụ thể như sau:
1. Công khai, minh bạch; tự do thỏa thuận trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của các bên thông qua hợp đồng, không vi phạm điều cấm của luật.
2. Bất động sản, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật này.
3. Tổ chức, cá nhân được kinh doanh bất động sản ngoài phạm vi khu vực bảo vệ theo quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh.
Chính sách của Nhà nước đối với đầu tư kinh doanh bất động sản
Đầu tư kinh doanh bất động sản là quá trình mua, sở hữu, phát triển, và/hoặc quản lý các tài sản đất đai và kiến trúc với mục tiêu tạo ra lợi nhuận. Bất động sản bao gồm đất, nhà ở, căn hộ, văn phòng, cửa hàng, nhà xưởng, khu đô thị, và các dự án xây dựng khác. Đầu tư kinh doanh bất động sản có thể được thực hiện bởi cá nhân, doanh nghiệp, hay các tổ chức đầu tư.
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư kinh doanh bất động sản phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội của đất nước trong từng thời kỳ và từng địa bàn.
2. Nhà nước khuyến khích và có chính sách ưu đãi cho tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã hội và dự án bất động sản được ưu đãi đầu tư.
3. Nhà nước đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài phạm vi của dự án, hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi của dự án đối với dự án bất động sản được ưu đãi đầu tư.
4. Nhà nước đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư dự án dịch vụ công ích đô thị, công trình hạ tầng xã hội trong phạm vi dự án bất động sản.
5. Nhà nước có chính sách để điều tiết thị trường bất động sản, bảo đảm thị trường bất động sản phát triển lành mạnh, an toàn, bền vững.
6. Nhà nước có chính sách để tổ chức, cá nhân thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt trong giao dịch bất động sản.
7. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân thực hiện giao dịch mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua, cho thuê lại nhà ở, công trình xây dựng và quyền sử dụng đất thông qua sàn giao dịch bất động sản.
Tải xuống Luật Kinh doanh bất động sản mới nhất
Luật Kinh doanh bất động sản đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và điều chỉnh hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản. Ý nghĩa của luật này nằm ở một số khía cạnh quan trọng như: Luật Kinh doanh bất động sản thiết lập các quy định nhằm bảo vệ quyền lợi của cả người mua và chủ đầu tư. Những quy định này thường liên quan đến việc thuận lợi hóa quá trình giao dịch, giảm rủi ro và tạo ra môi trường kinh doanh công bằng. Luật giúp quy định và kiểm soát thị trường bất động sản, ngăn chặn các hành vi không minh bạch, gian lận hoặc lạm dụng quyền lực trong lĩnh vực này. Tải xuống Luật Kinh doanh bất động sản mới nhất:
Khuyến nghị
Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật đất đai đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ:
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Luật kinh doanh bất động sản quy định những vấn đề gì?” hoặc cung cấp các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn pháp lý về hồ sơ đăng ký lại khai sinh. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Thủ tục giải chấp sổ đỏ mất bao lâu thời gian?
- Thủ tục giải chấp sổ đỏ ngân hàng năm 2023
- Giải chấp sổ đỏ là gì theo quy định năm 2024?
Câu hỏi thường gặp
Kinh doanh bất động sản là hoạt động nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc bỏ vốn để tạo lập nhà ở, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản để bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng; cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản; chuyển nhượng dự án bất động sản; kinh doanh dịch vụ bất động sản.
Kinh doanh dịch vụ bất động sản bao gồm kinh doanh các dịch vụ: sàn giao dịch bất động sản, môi giới bất động sản, tư vấn bất động sản, quản lý bất động sản.