Quy định của pháp luật Việt Nam là tôn trọng mối quan hệ hôn nhân và gia đình theo nguyên tắc một vợ một chồng. Theo đó, bất kỳ hành vi nào của một bên vợ hoặc chồng trong quan hệ hôn nhân mà chung sống hoặc có hành vi ngoài luồng khác thì sẽ coi là hành vi ngoại tình. Sau đây, hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về vấn đề “Luật hôn nhân gia đình khi vợ ngoại tình” qua bài viết này nhé!
Căn cứ pháp lý
Luật Hôn nhân và Gia đình 2014
Luật hôn nhân gia đình khi vợ ngoại tình
Ngoại tình là hành vi khá phổ biến trong cuộc sống hiện nay. Tuy nhiên, trên thực tế, có rất nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm này.
Một cách hiểu khái quát nhất, ngoại tình thường chỉ nói về quan hệ tình yêu nói chung, từ cấp độ thấp nhất là có tình cảm với nhau cho đến mức độ cao hơn là chung sống với nhau như vợ chồng. Khi một người đang tồn tại quan hệ hôn nhân mà có quan hệ tình cảm hoặc chung sống với người khác thì đó chính là hành vi ngoại tình.
Cần khẳng định rằng việc ngoại tình chắc chắn vi phạm pháp luật. Cụ thể, về tình nghĩa của vợ chồng, khoản 1 Điều 19 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:
1. Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình…..
Ngoại tình là hành vi vi phạm pháp luật hôn nhân và gia đình theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. Theo đó, nếu một người đang trong mối quan hệ hôn nhân hợp pháp được pháp luật công nhận (đăng ký kết hôn) mà có hành vi quan hệ ngoài luồng với người khác, không tuân thủ nguyên tắc hôn nhân gia đình một vợ một chồng sẽ bị coi là người có hành vi ngoại tình. Một số vi dụ điển hình thể hiện hành vi ngoại tình như sau:
– Có sự chung sống như vợ chồng với người khác;
– Có quan hệ tình ái, luyến ái với người thứ 3;
– Có con ngoài giá thú với người khác mà không thuộc các trường hợp sinh con hộ, mang thai hộ….
Hành vi ngoại tình là một hành vi xấu, hành vi vi phạm đạo đức xã hội nghiêm trọng. Gây ra sự tổn hại trong quá trình hình thành và phát triển của xã hội. Hành vi ngoại tình tùy thuộc vào mức độ và tính chất nghiểm trọng của hành vi mà sẽ gây ra những hậu quả nghiêm trọng: tình cảm vợ chồng không còn như trước, con cái dễ nảy sinh tâm lý, tài sản gia đình bị thất thoát … Nghiêm trọng nhất là khiến cho hạnh phúc gia đình bị đổ vỡ.
Vợ ngoại tình sẽ bị xử lý như thế nào?
Như đã khẳng định ở trên, hành vi ngoại tình có nhiều dạng mà tùy theo tính chất và mức độ nghiêm trọng của vấn đề này mà pháp luật quy định những mức chế tài, khung hình phạt khác nhau, cụ thể như sau:
Xử lý bằng chế tài hành chính
Trường hợp mức độ của hành vi ngoại tình không có những hậu quả nghiêm trọng như mối quan hệ vợ chồng đổ vỡ (ly hôn), trước đó chưa từng bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi này, vợ hoặc chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát … thì sẽ bị chế tài xử phạt hành chính. Cụ thể tại Điều 48 của Nghị định số Nghị định số 110/2013/NĐ – CP của Chính phủ quy định mức phạt tiền từ 01 triệu đến 02 triệu đồng đối với những hành vi sau:
– Người đang có vợ hoặc chồng trong một mối quan hệ hôn nhân hợp pháp mà kết hôn hợp pháp với người chưa có vợ hoặc chồng (hoặc biết rõ người đó đã có vợ hoặc chồng);
– Người đang trong mối quan hệ hôn nhân hợp pháp mà lại chung sống như vợ chồng với người khác.
Xử lý bằng chế tài hình sự
Trường hợp mức độ của hành vi ngoại tình có để xảy ra những hậu quả nghiêm trọng như làm mối quan hệ vợ chồng dẫn đến ly hôn, đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này, khiến một trong hai bên vợ hoặc chồng hoặc con tự sát (dù không chết) … thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi việc chung sống như vợ chồng với người khác theo quy định tại Điều 182 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 về Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng với khung hình phạt là phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm, thậm chí là phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Hành vi ngoại tình là hành vi xấu, đáng bị xã hội lên án gay gắt vì những hậu quả nó mang lại.
Vấn đề chia tài sản khi ly hôn
Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:
“ Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.”
Tại Điều 33, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Như vậy, theo quy định của pháp luật, tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi nhưng có tính đến công sức đóng góp, tạo luật của các bên để chia.
Thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật hiện hành
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Hồ sơ bao gồm:
+ Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (theo mẫu) hoặc đơn xin ly hôn ( theo mẫu đối với trường hợp đơn phương ly hôn ( tòa án nhân dân trực tiếp cung cấp các mẫu đơn này)
+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn( bản chính)
+ Chứng minh nhân dân của vợ, chồng ( bản sao có chứng thực)
+ Hộ khẩu (bản sao có chứng thực)
+ Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực)
+ Những chứng từ chứng minh tài sản riêng, chung của vợ, chồng( nếu có tài sản chung cần chia) như: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở, giấy tờ đăng ký xe…
Bước 2: nơi nộp hồ sơ: tòa án nhân dân cấp quận, huyện nơi vợ, chồng cư trú, làm việc của 1 trong hai bên trong trường hợp thuận tình ly hôn; và tòa án nơi cư trú của bị đơn trong trường hợp ly hôn theo yêu cầu của một bên ( nơi cứ trú có thể là nơi đăng ký tạm trú hoặc thường trú).
Bước 3: Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, tòa án sẽ thụ lý giải quyết và ra thông báo nôp tạm ứng án phí cho người nộp đơn theo quy định của Bộ luật Tố Tụng dân sự 2015.
Bước 4: Tòa án tiến hành giải quyết vụ án theo quy định.
Thời gian giải quyết ly hôn nếu có tranh chấp thông thường là khoảng 4 đến 6 tháng và 1 đến 2 tháng trong trường hợp không có tranh chấp.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu bản cam kết không ngoại tình
- Như thế nào được coi là ngoại tình?
- Chia tài sản ly hôn khi chồng ngoại tình
- Phạm tội ngoại tình có được tha thứ không?
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Luật hôn nhân gia đình khi vợ ngoại tình“. Chúng tôi hi vọng rằng, bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến xác nhận tình trạng độc thân, thành lập công ty con, quyết định giải thể công ty TNHH 1 thành viên, hợp thức hóa lãnh sự, tra cứu quy hoạch xây dựng, giấy phép bay flycam; đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, …. của Luật sư X. Hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Bằng chứng ngoại tình có thể là hình ảnh, tin nhắn, băng ghi hình, … cho thấy chồng/ vợ ngoại tình.
Cũng có thể sử dụng kết quả giám định xét nghiệm ADN người con riêng của chồng hay vợ.
Có thể sử dụng lời khai của người có hành vi ngoại tình. Ngoài ra, người thứ 3 cũng có thể cho lời khai để chứng minh việc ngoại tình của chồng/ vợ.
Phạt tiền từ 01 – 03 triệu đồng đối với một trong các hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng sau:
– Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
– Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
– Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ.