Luật Điện ảnh 2006 được ban hành ngày 29/06/2006 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2007. Phòng tư vấn pháp lý của Luật sư X xin thông tin tới bạn đọc.
Số hiệu: | 62/2006/QH11 | Loại văn bản: | Luật | |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng | |
Ngày ban hành: | 29/06/2006 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2007 | |
Ngày công báo: | 05/11/2006 | Số công báo: | Từ số 5 đến số 6 | |
Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Điều 3. áp dụng Luật điện ảnh
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Điều 5. Chính sách của Nhà nước về phát triển điện ảnh
Điều 6. Quỹ hỗ trợ phát triển điện ảnhĐiều này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 96/2007/NĐ-CP
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 54/2010/NĐ-CP
Điều 7. Bảo hộ quyền tác giả, quyền sở hữu tác phẩm
Điều 8. Nội dung quản lý nhà nước về điện ảnh
Điều 9. Cơ quan quản lý nhà nước về điện ảnh
Điều 10. Khiếu nại, tố cáo trong hoạt động điện ảnh
Điều 11. Những hành vi bị cấm trong hoạt động điện ảnh
Chương II CƠ SỞ ĐIỆN ẢNH
Điều 12. Cơ sở điện ảnh
Điều 13. Thành lập và quản lý doanh nghiệp điện ảnh
Điều 14. Điều kiện thành lập doanh nghiệp điện ảnhĐiều này bị bãi bỏ bởi Điểm a Khoản 5 Điều 75 Luật Đầu tư 2020
Điều 15. Tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc doanh nghiệp điện ảnhĐiều này bị bãi bỏ bởi Điểm a Khoản 5 Điều 75 Luật Đầu tư 2020
Điều 16. Đăng ký thành lập doanh nghiệp điện ảnh
Điều 17. Tạm ngừng kinh doanh, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể, phá sản doanh nghiệp …
Chương III. SẢN XUẤT PHIM
Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp sản xuất phim
Điều 19. Quyền và trách nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc doanh nghiệp sản xuất phim
Điều 20. Quyền và trách nhiệm của biên kịch, đạo diễn và các thành viên khác trong đoàn làm phim
Điều 21. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp dịch vụ sản xuất phim
Điều 22. Quyền và trách nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc doanh nghiệp dịch vụ sản xuất phim
Điều 23. Cấp giấy phép hợp tác, liên doanh sản xuất phim, cung cấp dịch vụ sản xuất phim cho tổ chức …
Điều 24. Sản xuất phim đặt hàng
Điều 25. Sản xuất phim truyền hìnhĐiều này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Luật Điện ảnh sửa đổi 2009
Chương IV PHÁT HÀNH PHIM
Điều 26. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp phát hành phim
Điều 27. Quyền và trách nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc doanh nghiệp phát hành phim
Điều 28. Bán, cho thuê phim
Điều 29. In sang, nhân bản phim
Điều 30. Xuất khẩu phim, nhập khẩu phim
Điều 31. Hộ gia đình in sang, nhân bản, bán, cho thuê phim
Chương V PHỔ BIẾN PHIM
Điều 32. Quyền và nghĩa vụ của cơ sở chiếu phim
Bộ Văn hóa – Thông
Điều 33. Quyền và trách nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc cơ sở chiếu phim Bộ Văn hoá – Thông tin
Điều 34. Chiếu phim lưu động
Điều 35. Phát sóng phim trên hệ thống truyền hình
Điều 36. Phổ biến phim trên Internet, khai thác phim từ vệ tinh
Điều 37. Giấy phép phổ biến phim
Điều 38. Thẩm quyền cấp giấy phép phổ biến phim
Điều 39. Hội đồng thẩm định phim
Điều 40. Quảng cáo phim
Điều 41. Tổ chức, tham gia liên hoan phim, hội chợ phim
Điều 42. Tổ chức liên hoan phim truyền hình
Điều 43. Văn phòng đại diện của cơ sở điện ảnh nước ngoài tại Việt Nam
Điều 44. Văn phòng đại diện của cơ sở điện ảnh Việt Nam ở nước ngoài
Chương VI LƯU CHIỂU PHIM, LƯU TRỮ PHIM
Điều 45. Lưu chiểu phim
Điều 46. Lưu trữ phim
Điều 47. Quyền và nghĩa vụ của cơ sở lưu trữ phim
Chương VII THANH TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 48. Thanh tra điện ảnh
Điều 49. Hành vi vi phạm trong sản xuất phim, cung cấp dịch vụ sản xuất phim
Điều 50. Hành vi vi phạm trong phát hành phim
Điều 51. Hành vi vi phạm trong phổ biến phim
Điều 52. Hành vi vi phạm trong lưu chiểu phim, lưu trữ phim
Điều 53. Xử lý vi phạm pháp luật về điện ảnh
Trên đây là mục lục của Luật Điện ảnh 2006.
Hy vọng thông tin hữu ích với bạn đọc!
Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn; vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline: 0833102102