Luật Đầu tư công số 39/2019/qh14 được Quốc hội khóa XIV, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 13/6/2019 gồm 6 chương, 101 điều. Luật đầu tư công số 39/2019/qh14 quy định việc quản lý nhà nước về đầu tư công; quản lý và sử dụng vốn đầu tư công; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư công. Được áp dụng đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động đầu tư công, quản lý và sử dụng vốn đầu tư công. Để nắm được những nội dung cụ thể được quy định tại Luật đầu tư công số 39/2019/qh14, hãy xem trước và tải xuống tại bài viết này nhé.
Tình trạng pháp lý
Số hiệu: | 39/2019/QH14 | Loại văn bản: | Luật | |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân | |
Ngày ban hành: | 13/06/2019 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2020 | |
Ngày công báo: | 19/07/2019 | Số công báo: | Từ số 565 đến số 566 | |
Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Nội dung nổi bật
Thống nhất định nghĩa về “Vốn đầu tư công”
Khoản 22 Điều 4 của Luật Đầu tư công 2019 quy định về vốn đầu tư công là vốn ngân sách Nhà nước; vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư theo quy định của pháp luât.
So với quy định trước đây tại Luật Đầu tư công 2014 thì định nghĩa về vốn đầu tư đã được thu hẹp hơn, không còn phân biệt giữa các loại nguồn vốn của ngân sách Nhà nước, trái phiếu Chính phủ, công trái quốc gia, tín dụng đầu tư…
Có 6 đối tượng đầu tư công từ năm 2020
Luật đầu tư công từ năm 2019 dành riêng một Điều (Điều 5) quy định về đối tượng đầu tư công – vấn đề không hề được quy định tại Luật Đầu tư công 2014 trước đây.
Cụ thể, có 06 đối tượng đầu tư công, gồm:
– Đầu tư chương trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội;
– Đầu tư phục vụ hoạt động của cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội;
– Đầu tư và hỗ trợ hoạt động đầu tư cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích, phúc lợi xã hội;
– Đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo phương thức đối tác công tư;
– Đầu tư phục vụ công tác lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố và điều chỉnh quy định;
– Cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi, phí quản lý; cấp vốn điều lệ cho các ngân hàng chính sách, quỹ tài chính Nhà nước ngoài ngân sách; hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng chính sách khác.
Phân cấp thẩm định nguồn vốn của chương trình, dự án
Một điểm mới đáng chú ý của Luật đầu tư công từ năm 2019 là phân cấp thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn chương trình, dự án một cách rõ ràng tại Điều 33. Đây được coi là một nội dung trong thẩm định chủ trương đầu tư.
Trong đó, vai trò thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn thuộc về: Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp.
Thay đổi thời gian giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công
Theo khoản 1 Điều 68 Luật Đầu tư công 2019 quy định thời gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước đến hết ngày 31 tháng 01 năm đầu tiên của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau (trước đây là đến hết ngày 31 tháng 12).
Thời gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công hằng năm đến ngày 31 tháng 01 năm sau (trước đây chỉ quy định chung chung là đến năm sau). Trong trường hợp bất khả kháng, thời gian này có thể sẽ được kéo dài đến ngày 31 tháng 12 năm sau.
Thêm yêu cầu với tổ chức, cá nhân liên quan quyết định chủ trương đầu tư
Khoản 2 Điều 89 của Luật Đầu tư công 2019 có quy định: Cơ quan, tổ chức, cá nhân và người đứng đầu tổ chức quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án có thời gian thực hiện trong 02 kỳ kế hoạch đầu tư công trung hạn liên tiếp phải bảo đảm tổng số giá trị tổng mức đầu tư của các chương trình, dự án phải thực hiện trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau không vượt quá 20% tổng số vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước của Bộ, cơ quan trung ương, địa phương đó.
Đây là quy định mới được bổ sung vào Luật đầu tư công từ năm 2019 mà Luật năm 2014 không đề cập đến.
Chỉ thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản phát sinh trước năm 2015
Vốn kế hoạch đầu tư công sẽ chỉ được bố trí để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản phát sinh trước ngày 01/01/2015 – quy định này được nêu tại khoản 4 Điều 101 của Luật.
Đồng thời, khoản 5 cũng chỉ rõ, đối với kế hoạch vốn đầu tư công năm 2019 và năm 2020, các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương được phép thực hiện và giải ngân theo quy định của Luật Đầu tư công năm 2014, đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật năm 2018.
Luật đầu tư công số 39/2019/qh14 hiệu lực từ ngày 01/01/2020.
Từ ngày 01/01/2021, Luật này được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 và Luật Đầu tư năm 2020.
Từ ngày 01/01/2022, Luật này bị sửa đổi, bổ sung bởi Luật Bảo vệ môi trường 2020.
Tải xuống Luật đầu tư công số 39/2019/qh14
Thông tin liên hệ
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Luật đầu tư công số 39/2019/qh14 còn hiệu lực không?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là Hồ sơ đăng ký giao dịch ngoại hối. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Hồ sơ tạm ứng vốn đầu tư công ngân sách nhà nước
- Thủ tục lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở công vụ
- Quy trình mua chung cư từ chủ đầu tư năm 2023
Câu hỏi thường gặp
Điều 12 Luật đầu tư công số 39/2019/14 quy định như sau:
“Điều 12. Nguyên tắc quản lý đầu tư công
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.
2. Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế – xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 05 năm của quốc gia và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
3. Thực hiện đúng trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.
4. Quản lý việc sử dụng vốn đầu tư công theo đúng quy định đối với từng nguồn vốn; bảo đảm đầu tư tập trung, đồng bộ, chất lượng, tiết kiệm, hiệu quả và khả năng cân đối nguồn lực; không để thất thoát, lãng phí.
5. Bảo đảm công khai, minh bạch trong hoạt động đầu tư công.“
Điều 46 Luật đầu tư công số 39/2019/14 quy định như sau:
“Điều 46. Phân loại kế hoạch đầu tư công
1. Phân loại kế hoạch đầu tư công theo thời hạn kế hoạch bao gồm:
a) Kế hoạch đầu tư công trung hạn được lập trong thời hạn 05 năm, phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 05 năm;
b) Kế hoạch đầu tư công hằng năm để triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn, phù hợp với mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội hằng năm và cân đối vốn đầu tư công hằng năm.
2. Phân loại kế hoạch đầu tư công theo cấp quản lý bao gồm:
a) Kế hoạch đầu tư công của quốc gia;
b) Kế hoạch đầu tư công của các Bộ, cơ quan trung ương;
c) Kế hoạch đầu tư công của các cấp chính quyền địa phương.
3. Phân loại kế hoạch đầu tư công theo nguồn vốn đầu tư bao gồm:
a) Kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương, bao gồm đầu tư theo ngành, lĩnh vực, chương trình đầu tư công, phần vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện các dự án theo phương thức đối tác công tư theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
b) Kế hoạch đầu tư vốn ngân sách địa phương, bao gồm đầu tư theo ngành, lĩnh vực, chương trình đầu tư công, phần vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện các dự án theo phương thức đối tác công tư theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
c) Kế hoạch đầu tư vốn từ nguồn thu hợp pháp của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư.“