Luật Đặc xá năm 2018 số 30/2018/QH14 là văn bản sửa đổi, bổ sung của Luật Đặc xá năm 2007. Được ghi nhận bởi Nhà nước Việt Nam, là sự đổi mới, tiến bộ hơn khi bổ sung các điều khoản hợp với thời đại cũng như thể hiện sự nhân đạo của chính quyền nhà nước đối với các đối tượng tội phạm có sự hối cải cũng như giá ngộ và quá trình cải tạo, hoàn lương tốt. Ngày 19/11/2018, Quốc hội ban hành Luật Đặc xá số 30/2018/QH14. Luật gồm 06 chương, 39 Điều, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2019.
Căn cứ pháp lý:
- Luật Đặc xá năm 2018
Đặc xá là gì?
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đặc xá là sự khoan hồng đặc biệt của Nhà nước do Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước hoặc trong trường hợp đặc biệt.”
Tóm tắt nội dung Luật Đặc xá năm 2018 số 30/2018/QH14
Thuộc tính văn bản
Số hiệu: | 30/2018/QH14 | Loại văn bản: | Luật | |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân | |
Ngày ban hành: | 19/11/2018 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2019 | |
Ngày công báo: | 22/12/2018 | Số công báo: | Từ số 1133 đến số 1134 | |
Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Tóm tắt văn bản
Đây là nội dung nổi bật quy định tại Luật Đặc xá 2018 được Quốc hội khóa XIV thông qua tại kỳ họp thứ 6.
Theo đó, quy định thêm các trường hợp không được đề nghị đặc xá dù đã đủ điều kiện theo quy định tại Điều 11 Luật này, cụ thể không đề nghị đặc xá đối với người bị kết án phạt tù thuộc một trong các tội sau:
– Tội phản bội Tổ quốc;
– Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân;
– Tội gián điệp;
– Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ;
– Tội bạo loạn;
– Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân;
– Tội phá hoại cơ sở vật chất, kỹ thuật của nước CHXHCN Việt Nam;
– Tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước CHXHCN Việt Nam;
– Tội phá rối an ninh;
– Tội chống phá cơ sở giam giữ;
– Tội khủng bố hoặc một trong các tội quy định tại Chương các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh của Bộ luật Hình sự.
Đối tượng áp dụng của luật gồm những ai?
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân.
2. Cơ quan, tổ chức, công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; người nước ngoài cư trú ở Việt Nam, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có liên quan đến hoạt động đặc xá.”
Các hành vi bị nghiêm cấm khi thực hiện đặc xá
“Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm trong thực hiện đặc xá
1. Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn để đề nghị đặc xá cho người không đủ điều kiện được đặc xá; không đề nghị đặc xá cho người đủ điều kiện được đặc xá; cản trở người bị kết án phạt tù thực hiện quyền được đề nghị đặc xá.
2. Đưa hối lộ, nhận hối lộ, môi giới hối lộ, nhũng nhiễu trong việc thực hiện đặc xá.
3. Cấp, xác nhận giấy tờ, tài liệu liên quan đến người được đề nghị đặc xá trái quy định của pháp luật.
4. Từ chối cấp, xác nhận giấy tờ, tài liệu mà theo quy định của pháp luật người được đề nghị đặc xá phải được cấp, xác nhận.
5. Giả mạo giấy tờ, tài liệu liên quan đến người được đề nghị đặc xá.”
Một số điểm mới của Luật Đặc xá 2018
Điều kiện của người được đề nghị đặc xá
Điểm b khoản 1 Điều 11 Luật Đặc xá năm 2018 quy định cụ thể thời gian chấp hành hình phạt tù đối với từng loại tội mới đủ điều kiện được đề nghị đặc xá như sau:
– Người bị kết án về tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế – xã hội; tội phá hoại chính sách đoàn kết; người bị kết án từ 10 năm tù trở lên về một trong các tội quy định tại Chương các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người của Bộ luật Hình sự do cố ý;
– Đã chấp hành án phạt tù ít nhất là 17 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn, nếu sau khi đã được giảm xuống tù có thời hạn mà tiếp tục được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm sau đó không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù;…
Luật Đặc xá năm 2018 bổ sung quy định trường hợp đã thi hành được một phần nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác nhưng do lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn thuộc trường hợp chưa có điều kiện thi hành tiếp phần còn lại theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự đối với người bị kết án phạt tù không thuộc các tội tham nhũng hoặc tội khác do Chủ tịch nước quyết định thì cũng thuộc đối tượng được đề nghị đặc xá tại điểm đ khoản 1 Điều 11 trường hợp phải thi hành nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác đối với tài sản không thuộc sở hữu của Nhà nước thì phải được người được thi hành án đồng ý hoãn thi hành án hoặc không yêu cầu thi hành án đối với tài sản này.
Các trường hợp không được đề nghị đặc xá
So với Luật Đặc xá năm 2007, Luật Đặc xá năm 2018 bổ sung 16 tội không được đề nghị đặc xá cho dù người bị kết án phạt tù có đủ kiện quy định tại Điều 11 của Luật này là: tội phản bội Tổ quốc; tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân; tội gián điệp; tội xâm phạm an ninh lãnh thổ; tội bạo loạn; tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân; tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tội phá rối an ninh; tội chống phá cơ sở giam giữ; tội khủng bố hoặc một trong các tội quy định tại Chương các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh của Bộ luật Hình sự.
Nếu như khoản 1 Điều 11 Luật Đặc xá năm 2007 quy định trường hợp: “Bản án hoặc quyết định của Tòa án đối với người đó đang có kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm” thì khoản 2 Điều 12 quy định: “Bản án, phần bản án hoặc quyết định của Tòa án đối với người đó đang bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo hướng tăng nặng trách nhiệm hình sự”. Quy định mới này thu hẹp hơn đối tượng không được đề nghị đặc xá.
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết tư vấn về “Luật Đặc xá năm 2018 số 30/2018/QH14” Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới thủ tục hiến đất để làm lối đi chung.., thì hãy liên hệ ngay tới Luật sư X qua hotline 0833.102.102 để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Căn hộ chung cư có thể dùng làm nhà ở công vụ không?
- Giáo viên đến công tác vùng nông thôn có được thuê nhà công vụ không?
- Ai được quyền thuê nhà ở công vụ?
Câu hỏi thường gặp:
Khoản 1 Điều 15 Luật Đặc xá năm 2018 quy định: “Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày Quyết định về đặc xá được niêm yết, phổ biến, người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn căn cứ vào quy định tại Điều 11 và Điều 12 của Luật này làm đơn đề nghị đặc xá.” Đây là quy định mới của Luật Đặc xá năm 2018, bởi Luật Đặc xá năm 2007 không cho phép người đang chấp hành án phạt tù có quyền này mà chỉ có giám thị trại giam, giám thị trại tạm giam mới được đề nghị đặc xá.
Luật Đặc xá năm 2018 bổ sung quy định tại Điều 8 như sau: “Theo yêu cầu của Chủ tịch nước hoặc trong trường hợp Chính phủ đề nghị đặc xá được Chủ tịch nước chấp nhận, Chính phủ chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các cơ quan có liên quan nghiên cứu, xây dựng tờ trình của Chính phủ và dự thảo Quyết định về đặc xá. Tờ trình và dự thảo Quyết định về đặc xá phải được trình Chủ tịch nước chậm nhất là 60 ngày trước thời điểm đặc xá để Chủ tịch nước xem xét, ban hành Quyết định về đặc xá”.
1. Người được đặc xá có quyền sau đây:
a) Được cấp Giấy chứng nhận đặc xá;
b) Được chính quyền địa phương, cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan giúp đỡ để hòa nhập với gia đình và cộng đồng, tạo điều kiện về việc làm, ổn định cuộc sống;
c) Được hưởng các quyền khác như người đã chấp hành xong án phạt tù theo quy định của pháp luật.
2. Người được đặc xá có nghĩa vụ sau đây:
a) Xuất trình Giấy chứng nhận đặc xá với Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc tổ chức, đơn vị quân đội nơi người đó về cư trú hoặc làm việc;
b) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã cam kết;
c) Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật.
3. Người được đặc xá là người nước ngoài có các quyền quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này, phải thực hiện các nghĩa vụ quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này.