Pháp luật về đăng ký biến động đất đai, cấp sổ đỏ thường xuyên phải cập nhật, sửa đổi để bắt kịp với tốc độ phát triển của xã hội. Vậy quy định của Luật cấp sổ đỏ mới nhất 2021 được ban hành như thế nào? Thay đổi cấu trúc mã vạch của sổ đỏ theo quy định của Luật cấp sổ đỏ mới nhất 2021 ra sao? Luật cấp sổ đỏ mới nhất 2021 đã đơn giản hóa giấy tờ khi cấp sổ đỏ bằng cách nào? Mời bạn đọc tham khảo bài viết sau đây của Luật sư X để được giải đáp những vấn đề này nhé. Hi vọng bài viết sau đây sẽ đem lại nhiều hữu ích cho bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Thay đổi cấu trúc mã vạch của sổ đỏ theo quy định của Luật cấp sổ đỏ mới nhất 2021
Theo quy định hiện hành (Điều 15 Thông tư 23/2014), mã vạch được in tại cuối trang 4 của giấy chứng nhận với cấu trúc là MV = MX.MN.ST
Trong đó, MX là mã đơn vị hành chính cấp xã nơi quản lý thửa đất, được thể hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về dạnh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam, trường hợp cấp Giấy chứng nhận cho khu đất nằm trên nhiều đơn vị hành chính cấp xã thì ghi theo mã của xã có phần diện tích lớn nhất
Trong quy định mới tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 09/2021 bổ sung: Trường hợp cấp huyện không có đơn vị hành chính cấp xã thì mã đơn vị hành chính cấp xã (MX) chính là mã của đơn vị hành chính cấp huyện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam
Nội dung bổ sung này phù hợp với thực tiễn vì hiện nay nhiều đơn vị hành chính cấp huyện không có đơn vị hành chính cấp xã như Côn Đảo (Bà Rịa – Vũng Tàu) và Lý Sơn (Quảng Ngãi)
Trường hợp khi đã làm mẫu đơn xin cấp sổ đỏ lần đầu để cấp Giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh thì ghi thêm mã của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định vào trước mã của xã, phường, thị trấn nơi có đất hoặc trước mã của đơn vị hành chính cấp huyện nơi có đất đối với cấp huyện không có đơn vị hành chính cấp xã.
Đơn giản hóa giấy tờ khi cấp sổ đỏ theo quy định của luật cấp sổ đỏ mới nhất 2021
Được quy định tại khoản 5 điều 11 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT như sau
Đối với trường hợp nộp hồ sơ thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận mà có yêu cầu thành phần là bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy chứng minh quân đội hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc sổ hộ khẩu hoặc giấy tờ khác chứng minh nhân thân thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ sử dụng dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư mà không yêu cầu người nộp hồ sơ phải nộp các giấy tờ này để chứng minh nhân thân trong trường hợp dữ liệu quốc gia về dân cư được chia sẻ và kết nối với dữ liệu của các ngành, các lĩnh vực (trong đó có lĩnh vực đất đai)
Như vậy, bạn sẽ không cần đính kèm bản sao các giấy tờ tùy thân khi làm thủ tục đề nghị cấp sổ đỏ nếu dữ liệu quốc gia về dân cư được chia sẻ và kết nối với dữ liệu của các ngành, các lĩnh vực (trong đó có lĩnh vực đất đai).
Bổ sung thêm trường hợp được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của luật về cấp sổ đỏ mới nhất 2021
Thông tư 09/2021/TT-BTNMT vừa bổ sung thêm 2 trường hợp đăng ký biến động được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là sổ đỏ) nâng tổng số trường hợp đăng ký biến động đất đai được cấp sổ đỏ mới lên 13 trường hợp gồm:
1. Hợp nhiều thửa đất thành một thửa đất mới.
2. Tách một thửa đất thành nhiều thửa đất mới phù hợp với quy định của pháp luật
3. Thửa đất được tách ra để cấp riêng sổ đỏ đối với trường hợp sổ đỏ đã được cấp chung cho nhiều thửa (bổ sung mới)
4. Chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
5. Người thuê, thuê lại quyền sử dụng đất của nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao.
6. Trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng một phần diện tích đất, tài sản gắn liền với đất trên sổ đỏ đã cấp dưới các hình thức quy định tại mục (1) (2) (3);
7. Thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng hoặc của nhóm người cùng sở hữu, sử dụng.
8. Chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trên thửa đất đã được cấp sổ đỏ.
9. Thay đổi toàn bộ các thông tin thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính;
10. Thay đổi diện tích đất ở trong thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở do xác định lại diện tích đất ở theo quy định (bổ sung mới)
11. Sổ đỏ đã cấp bị hư hỏng hoặc bị mất;
12. Các trường hợp đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà trên trang 4 của sổ đỏ đã cấp không còn dòng trống để xác nhận thay đổi;
13. Các trường hợp đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại các trường hợp sau mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu cấp mới sổ đỏ:
– Nhận quyền sử dụng toàn bộ diện tích đất, quyền sở hữu toàn bộ tài sản gắn liền với đất đã cấp Sổ đỏ trong các trường hợp chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn; hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với quy định của pháp luật;
– Chuyển quyền sử dụng một phần diện tích thửa đất, một phần tài sản gắn liền với đất đã cấp Sổ đỏ cho người khác trong các trường hợp quy định mục phía trên hoặc chuyển quyền sử dụng một hoặc một số thửa đất trong các thửa đất cấp chung một sổ đỏ thì bên chuyển quyền được xác nhận vào sổ đỏ đã cấp.
– Hộ gia đình, cá nhân thành lập doanh nghiệp tư nhân hoặc ngược lại; chuyển đổi công ty; chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp không thuộc trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
– Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên; xác nhận thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ Căn cước công dân, địa chỉ trên Sổ đỏ đã cấp theo nhu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; xác nhận thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ Căn cước công dân, địa chỉ trên Sổ đỏ đã cấp đồng thời với thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất.
– Giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên
– Thay đổi về tài sản gắn liền với đất đã ghi trên Sổ đỏ; chứng nhận bổ sung tài sản gắn liền với đất vào Sổ đỏ đã cấp;
– Thay đổi thông tin về số hiệu thửa; diện tích thửa do đo đạc; tên đơn vị hành chính nơi có thửa đất;
– Chuyển mục đích sử dụng đất.
– Nhà nước thu hồi một phần diện tích của thửa đất đã được cấp Sổ đỏ.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Thủ tục gia hạn tạm trú theo quy định hiện hành
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về chủ đề “Luật cấp sổ đỏ mới nhất 2021”. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho độc giả. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của Luật sư X về thay đổi họ tên cha trong giấy khai sinh, thủ tục đăng ký logo, đổi tên căn cước công dân, xác định tình trạng hôn nhân, ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất… Hãy liên hệ qua số điện thoại: 0833.102.102 hoặc qua các kênh sau đây:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.
Câu hỏi thường gặp
Khi nộp Hồ sơ chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện “dồn điền đổi thửa” được nộp chung cho các hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi đất nông nghiệp:
– Hiện hành: Sử dụng Mẫu số 10/ĐK – Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ban hành kèm theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT
– Từ 01/9/2021: Sử dụng Mẫu số 04Đ/ĐK – Đơn đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (mẫu riêng sử dụng cho trường hợp dồn điền, đổi thửa) ban hành kèm theo Thông tư 09/2021/TT-BTNMT
Theo khoản 2, 3 Điều 1 Thông tư 09/2021, bổ sung thêm trường hợp đăng ký biến động được cấp Giấy chứng nhận gồm:
– Thửa đất được tách ra để cấp riêng Giấy chứng nhận đối với trường hợp Giấy chứng nhận đã được cấp chung cho nhiều thửa.
– Thay đổi diện tích đất ở trong thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở do xác định lại diện tích đất ở theo quy định.
Thông tư 09/2021/TT-BTNMT sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 11 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT như sau:
Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động, bao gồm:
– Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác gồm: đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt; đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm
– Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm
– Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm
– Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
– Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang các loại đất khác thuộc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp (nội dung có sửa đổi); chuyển đất sản
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất xây dựng công trình sự nghiệp.
Như vậy, sau khi sửa đổi, đã loại trường hợp “Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp” khỏi danh sách các trường hợp không phải xin phép nhưng phải đăng ký biến động đất đai là hoàn toàn phù hợp với Luật đất đai 2013