Hiện nay hành vi lừa đảo trên mạng xã hội xảy ra phổ biến với nhiều hình thức khác nhau như hack nick facebook để nhắn tin mượn tiền, yêu cầu chuyển khoản; hành vi lừa đảo qua việc bán hàng yêu cầu người mua chuyển tiền mà không giao hàng; hành vi thông báo trúng thưởng yêu cầu người trúng thưởng chuyển tiền thuế để nhận thưởng. Vậy lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng Facebook có được kiện không? Hãy theo dõi bài viết sau đây của Luật sư X để biết thêm thông tin nhé!
Các hình thức lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Giả danh các nhà mạng gọi điện thông báo số thuê bao điện thoại của bạn đã trúng thưởng tài sản có giá trị lớn, để nhận được tài sản đó phải mất phí, nếu đồng ý thì mua thẻ cào nạp vào số tài khoản mà các đối tượng lừa đảo cung cấp. Lợi dụng lòng tin của người dân, khi người dân đóng tiền vào để nhận thưởng thì các đối tượng chặn liên lạc lại và chiếm đoạt số tiền đó.
Đối tượng giả danh là cán bộ Ngân hàng gọi điện cho bị hại thông báo bị hại có người chuyển tiền vào tải khoản nhưng do bị lỗi nên chưa chuyển được hoặc thông báo phần mềm chuyển tiền Internet Banking của khách hàng bị lỗi…nên yêu cầu khách hàng cung cấp mã số thẻ và mã OTP để kiểm tra.
Các đối tượng sử dụng thông tin bị hại cung cấp để truy cập vào tài khoản và rút tiền của bị hại. Khi cung cấp các thông tin cá nhân cho các đối tượng lừa đảo, các đối tượng sẽ chuyển tiền trong tài khoản đi để lừa đảo chiếm đoạt và sau đó chặn liên lạc
Giả danh Công an, Tòa án gọi điện thông báo người dân có liên quan đến vụ án hoặc xử phạt nguội vi phạm giao thông, yêu cầu bị hại chuyển tiền vào tài khoản mà các đối tượng lừa đảo đưa ra để phục vụ công tác điều tra, xử lý. Khi người dân tin tưởng và chuyển tiền vào tài khoản các đối tượng yêu cầu thì các đối tượng chặn liên hệ và chiếm đoạt các số tiền đó.
Tuyển cộng tác viên xử lý đơn hàng cho các sàn thương mại điện tử để thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản. Lợi dụng sự nhẹ dạ cả tin và nhu cầu kiếm tiền nhanh của người dân, các đối tượng lừa đảo đã lập các trang Facebook có tên và hình ảnh giả mạo các nhãn hàng, trang thương mại điện tử nổi tiếng như: “Thương mại điện tử TokyoLive,” “Tuyển dụng cộng tác viên Shopee” và chạy quảng cáo.
Sau khi bị hại nhắn tin hỏi cách thức làm cộng tác viên, các đối tượng sẽ gửi một loạt các thông tin giới thiệu về địa chỉ trụ sở công ty, số điện thoại của nhân viên chăm sóc khách hàng, quản lý, giám đốc và yêu cầu gửi thông tin cá nhân, kết bạn Zalo để trao đổi, tư vấn.
Để tạo niềm tin, ban đầu đối tượng gửi đường dẫn các sản phẩm có giá trị nhỏ khoảng vài trăm ngàn đồng để bị hại chọn và xác thực đơn, chụp ảnh đơn hàng gửi cho đối tượng qua Zalo, Facebook chuyển tiền vào các tài khoản do đối tượng cung cấp và được đối tượng chuyển lại toàn bộ số tiền đã bỏ ra mua hàng cùng với hoa hồng từ 3-20%.
Sau một số lần tạo niềm tin cho bị hại bằng cách trả gốc và hoa hồng đúng như cam kết ban đầu, tiếp theo đối tượng viện lý do là “bạn đã được công ty nâng hạng” và gửi các đường dẫn sản phẩm trên sàn Lazada, Shopee… có giá trị lớn hơn như đồ trang sức, mỹ phẩm đắt tiền, điện thoại cao cấp, xe máy có giá từ vài triệu đến hàng chục triệu đồng và tiếp tục yêu cầu cộng tác viên chụp lại hình ảnh sản phẩm đồng thời chuyển tiền.
Khi đã nhận được, đối tượng không chuyển lại tiền và hoa hồng nữa mà tiếp tục thông báo cho cộng tác viên phải thực hiện thêm các “nhiệm vụ khác thì mới được chuyển lại tiền và hoa hồng (thực chất là tiếp tục yêu cầu gửi đơn hàng và chuyển tiền vào tài khoản đối tượng). Sau đó đối tượng chặn liên lạc và chiếm đoạt số tiền đó.
Tạo các tài khoản mạng xã hội ảo như zalo, facebook, … để đăng bán: vật liệu xây dựng, các dụng cụ y tế chống dịch,…. Sau đó yêu cầu những bị hại đặt cọc hoặc thanh toán đầy đủ số tiền theo thỏa thuận mua bán, khi nhận được tiền các đối tượng chặn liên hệ và chiếm đoạt số tiền đã nhận được.
Lợi dụng tình hình dịch bệnh và nhu cầu người dân từ nước ngoài về nước gia tăng, các đối tượng đã sử dụng các số điện thoại không chính chủ tạo ra các tài khoản mạng xã hội giả để đăng tin trên các trang, hội nhóm trên mạng xã hội “Hội người Việt Nam ở Thái Lan”, “Vé máy bay Hàn – Việt”, “Người Việt đang sinh sống và làm việc tại Nga”,…để đăng bán vé máy bay cho người dân có nhu cầu từ nước ngoài về nước.
Khi khách hàng vào hỏi mua, thỏa thuận xong giá cả thì các đối tượng yêu cầu thanh toán và đồng thời gửi cho khách hàng các hình ảnh giả về vé máy bay do các đối tượng tự tạo ra để tạo thêm lòng tin nhằm thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng Facebook có được kiện không?
Người dân cần cảnh giác và cẩn thận khi mua bán, nhận thưởng trên mạng xã hội. Khi bạn bị lừa đảo trên mạng xã hội bạn có thể khởi kiện dân sự lên Tòa án nhân dân có thẩm quyền hoặc có thể Tố cáo hành vi lừa đảo đó với Cơ quan nhân dân để được giải quyết.
Căn cứ vào Bộ Luật tố tụng dân sự 2015, hồ sơ khởi kiện yêu cầu đòi lại tiền, tài sản bao gồm:
- Đơn khởi kiện (Mẫu đơn)
- Các giấy tờ liên quan đến vụ kiện ( Ở đây bạn cần cung cấp các hóa đơn giấy tờ chuyển tiền, tin nhắn, đoạn chat mua bán hàng hóa, yêu cầu chuyển tiền,….)
- Đối với cá nhân: Giấy chứng minh nhân dân, hộ khẩu (bản sao có công chứng).
- Đối với pháp nhân: Giấy tờ về tư cách pháp lý của người khởi kiện, của các đương sự và người có liên quan khác như: giấy phép, quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; điều lệ hoạt động, quyết định bổ nhiệm hoặc ủy quyền đại diện doanh nghiệp (bản sao có công chứng).
- Bản kê các giấy tờ nộp kèm theo đơn kiện (ghi rõ số bản chính, bản sao).
Lưu ý: Các giấy tờ nêu trên là văn bản, giấy tờ tiếng nước ngoài đều phải được dịch sang tiếng Việt Nam. Do cơ quan, tổ chức có chức năng dịch thuật, kèm theo bản gốc.
Ngoài ra, hành vi lừa đảo trên mạng có dấu hiệu cấu thành tội phạm Tội lừa đảo nhằm chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 như sau:
Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”
Trường hợp này bạn làm đơn tố cáo lên cơ quan công an về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản, cùng với đó là hình ảnh về những đoạn tin nhắn đưa tiền, link facebook, số tài khoản, số điện thoại người đó (nếu có).
Để thực hiện việc tố cáo, cần có trình tự tố cáo được quy định theo Luật tố cáo như sau:
Khi làm đơn, người tố cáo phải làm đơn gửi đến cơ quan có thẩm quyền qua đường bưu điện hoặc đến trực tiếp cơ quan.
Trong đơn tố cáo cần có nội dung chính gồm:
- Tên cơ quan nhận đơn;
- Họ, tên, địa chỉ của người tố cáo;
- Họ, tên, địa chỉ của người có quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm hại (nếu có);
- Họ, tên, địa chỉ của người bị tố cáo;
- Họ, tên, địa chỉ của người có quyền và nghĩa vụ liên quan;
- Nêu rõ hành vi vi phạm pháp luật của người bị tố cáo; những vấn đề cụ thể yêu cầu cơ quan tiếp nhận Đơn tố cáo giải quyết và các tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho việc tố cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Mời bạn xem thêm:
- Điều 337 Bộ luật hình sự 2015 bao gồm những khoản nào?
- Điều 229 Bộ luật hình sự 2015 quy định cái gì?
- Phân tích Điều 185 Bộ luật hình sự 2015
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng Facebook có được kiện không?”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như soạn thảo hồ sơ quyết định giải thể công ty tnhh 1 thành viên, đăng ký bảo hộ logo công ty, đăng ký tạm ngừng kinh doanh qua mạng, thủ tục xin giải thể công ty, dịch vụ luật sư thành lập công ty trọn gói giá rẻ, thành lập công ty… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản được hiểu là hành vi dùng thủ đoạn gian dối làm cho chủ sở hữu, người quản lý tài sản tin nhầm giao tài sản cho người phạm tội để chiếm đoạt tài sản đó
Căn cứ điều 12 bộ luật hình sự 2015; Người dưới 16 tuổi khi thực hiện hành vi lừa đảo chiêm đoạt tài sản không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội