Luật Phí và lệ phí năm 2015 được ban hành ngày 25 tháng 11 năm 2015 với nhiều quy định mới về mức thu phí, lệ phí; miễn, giảm phí, lệ phí; kê khai, nộp, quản lý, sử dụng phí, lệ phí; quyền, trách nhiệm của tổ chức thu và người nộp phí, lệ phí; trách nhiệm quản lý phí, lệ phí.
Tình trạng pháp lý
Số hiệu: | 97/2015/QH13 | Loại văn bản: | Luật | |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng | |
Ngày ban hành: | 25/11/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2017 | |
Ngày công báo: | 30/12/2015 | Số công báo: | Từ số 1261 đến số 1262 | |
Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Nội dung nổi bật
Luật Phí và lệ phí năm 2015 gồm 6 Chương, 25 Điều, giảm 2 Chương, 11 Điều so với Pháp lệnh phí và lệ phí năm 2001.
Trong đó, có những điểm sau đáng chú ý:
– Miễn, giảm phí, lệ phí được quy định tại Điều 10 Luật số 97/2015/QH13
+ Các đối tượng thuộc diện miễn, giảm phí, lệ phí bao gồm trẻ em, hộ nghèo, người cao tuổi, người khuyết tật, người có công với cách mạng, đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn và đối tượng khác theo quy định.
+ UBTV quy định cụ thể đối tượng được miễn, giảm án phí và lệ phí tòa án.
+ Chính phủ quy định cụ thể đối tượng được miễn, giảm đối với từng khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền.
+ Bộ trưởng Bộ Tài chính, HĐND cấp tỉnh quy định cụ thể đối tượng được miễn, giảm đối với từng khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền.
– Kê khai, nộp phí, lệ phí
– Trách nhiệm của tổ chức thu phí, lệ phí được quy định rõ tại Điều 14 Luật phí, lệ phí 2015 như sau:
+ Niêm yết công khai tại địa điểm thu và công khai trên Trang thông tin điện tử của tổ chức thu phí, lệ phí về tên phí, lệ phí, mức thu, phương thức thu, đối tượng nộp, miễn, giảm và văn bản quy định thu phí, lệ phí.
+ Lập và cấp chứng từ thu cho người nộp phí, lệ phí.
+ Thực hiện chế độ kế toán; định kỳ báo cáo quyết toán thu, nộp, sử dụng phí, lệ phí; thực hiện chế độ công khai tài chính.
+ Hạch toán riêng từng loại phí, lệ phí.
+ Báo cáo tình hình thu, nộp, quản lý, sử dụng phí, lệ phí.
Xem trước và tải xuống
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung về Luật Phí và lệ phí năm 2015
Chúc bạn đọc tải xuống thành công!
Luật sư X là đơn vị Luật uy tín; chuyên nghiệp; được nhiều cá nhân và tổ chức đặt trọn niềm tin.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ của Luật sư X hãy liên hệ 0833 102 102
Có thể bạn quan tâm:
Xác nhận tình trạng hôn nhân, xác nhận tình trạng độc thân
Trích lục khai tử và giấy chứng tử khác nhau thế nào?
Câu hỏi liên quan
Luật này quy định về Danh mục phí, lệ phí; người nộp phí, lệ phí; tổ chức thu phí, lệ phí; nguyên tắc xác định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng phí, lệ phí; thẩm quyền và trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức trong quản lý phí, lệ phí.
Luật này áp dụng đối với cơ quan nhà nước, bao gồm cả cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức, cá nhân liên quan đến thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí.
Là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả nhằm cơ bản bù đắp chi phí và mang tính phục vụ khi được cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ công được quy định trong Danh mục phí ban hành kèm theo Luật này.
– Danh mục phí, lệ phí được ban hành kèm theo Luật phí và lệ phí năm 2015
– UBTVQH, Chính phủ, Bộ trưởng BTC, HĐND cấp tỉnh có thẩm quyền quy định các khoản phí, lệ phí trong Danh mục phí, lệ phí, được quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng các khoản phí, lệ phí.