Lỗi đè vạch là khi người điều khiển phương tiện để tham gia giao thông mà có bánh xe lấn lên các vạch kẻ đường không được phép cắt qua theo quy định, trong đó vạch kẻ đường sẽ có nhiều loại khác nhau như nhóm vạch dọc đường, nhóm vạch cấm dừng xe trên đường, nhóm vạch ngang đường. Lỗi lấn làn đè vạch xe máy bị phạt bao nhiêu tiền? Bài viết dưới đây của Luật sư X sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích tới bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Luật Giao thông đường bộ năm 2008
Lỗi đè vạch là gì? Nhận biết một số loại vạch kẻ đường phổ biến.
Luật Giao thông đường bộ năm 2008 không giải thích thế nào là lỗi đè vạch. Tuy nhiên Luật này cũng nhấn mạnh, người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh và chỉ dẫn của hệ thống báo hiệu đường bộ, trong đó có vạch kẻ đường.
Thực tế có thể hiểu đơn giản, lỗi đè vạch là lỗi được xác định khi người điều khiển phương tiện tham gia giao thông mà để bánh xe đè lên hoặc lấn sang các loại vạch kẻ đường không được phép cắt qua.
Hiện nay, theo phụ lục G của QCVN 41:2019/BGTVT, các loại vạch kẻ đường được chia làm 04 nhóm:
– Vạch dọc đường.
– Vạch ngang đường.
– Vạch đứng.
– Các loại vạch kẻ đường khác.
Dưới đây là một số vạch kẻ đường phổ biến mà người tham gia giao thông không được phép cắt qua.
– Vạch 1.2 (vạch đơn, nét liền): Phân chia hai chiều xe chạy. Xe không được lấn làn, đè lên vạch.
– Vạch 1.3 (nét liền và là vạch kẻ đôi): Phân chia hai chiều của xe chạy. Người đi xe không được đè lên vạch và không được lấn làn
– Vạch 1.4 (vạch đôi, gồm 1 vạch được kẻ bằng nét đứt và một vạch kẻ bằng nét liền): Phân chia hai chiều của xe chạy. Xe trên làn đường mà tiếp giáp với vạch nét đứt thì được cắt qua. Xe trên làn tiếp giáp với làn kẻ nét liền không được đè vạch, không được lấn làn.
– Vạch 2.2 (vạch đơn, nét liền): Phân chia các làn xe cùng chiều. Xe không được phép chuyển làn hoặc sử dụng làn khác, không được đè lên vạch.
– Vạch 2.3: Vạch giới hạn làn đường được dành riêng/ưu tiên.
+ Vạch nét liền: Các xe khác không đi vào làn xe này.
+ Vạch nét đứt: Các xe khác được dùng làn đường này nhưng phải nhường cho các xe được ưu tiên.
– Vạch 2.4 (vạch kép có một vạch nét đứt và một vạch nét liền): Vạch phân chia các làn xe cùng chiều. Xe đi ở làn tiếp giáp với vạch đứt được cắt qua nếu cần thiết, xe đi ở làn tiếp giáp với vạch liền không được đè vạch và lấn làn bên kia.
– Vạch 4.1 (các vạch liền nét, màu trắng vẽ song song, nghiêng 135o ngược chiều kim đồng hồ): Vạch kênh hóa dòng xe dạng gạch chéo. Các phương tiện phải đi theo tuyến đường quy định, không được lấn vạch hoặc cắt qua vạch trừ những trường hợp khẩn cấp.
– Vạch 4.2 (vạch liền nét, màu trắng được vẽ song song, nghiêng 135o, dạng chữ V): Không được lấn vạch hoặc cắt qua vạch trừ những trường hợp khẩn cấp.
– Vạch 7.1 (vạch liền nét màu trắng, kẻ ngang toàn bộ bề rộng đường của hướng xe chạy): Vạch dừng xe. Dùng để xác định vị trí dừng xe để chờ tín hiệu cho phép đi tiếp.
Lỗi lấn làn là gì?
Lỗi lấn làn (lỗi đi sai làn đường, lấn tuyến) là trường hợp người tham gia giao thông không đi đúng làn đường quy định dành cho phương tiện mà họ đang điều khiển. Thông thường, phần đường xe chạy sẽ được chia thành nhiều làn, phân cách bằng vạch kẻ đường. Trong đó, mỗi làn đường chỉ dành cho một hoặc vài loại phương tiện nhất định.
Lỗi lấn làn đè vạch xe máy bị phạt bao nhiêu tiền năm 2022?
Mức xử phạt lỗi lấn làn đối với xe máy năm 2022.
Dựa trên Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP áp dụng từ ngày 1/1/2020, quy định xử phạt đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:
Phạt tiền từ 100.000 – 200.000 đồng đối với người điều khiển xe chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước.
Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức).
- Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều); điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà.
Phạt tiền từ 4.000.000 đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông.
Như vậy, người điều khiển phương tiện khi vi phạm lỗi lấn làn xe máy sẽ phải chịu mức phạt từ 100.000 – 600.000 đồng cho việc chuyển làn không đúng quy định và đi sai làn đường. Đối với trường hợp đi sai làn đường, chuyển làn đường không đúng nơi quy định gây ra tai nạn, mức phạt sẽ từ 4.000.000 – 5.000.000 đồng và thêm hình phạt bổ sung tước giấy phép lái xe từ 02 – 04 tháng.
Lỗi đè vạch xe máy phạt bao nhiêu tiền?
- Trường hợp 1:
Xe máy đè vạch kẻ đường mà được phép đè vạch, lấn làn đường theo quy định, ví dụ như vạch 1.1, vạch 1.4 mà xe máy đó tiếp giáp với bên vạch kẻ nét đứt,….. thì trường hợp này sẽ không vị xử phạt hành chính.
- Trường hợp 2:
Xe máy đè vạch kẻ đường mà vạch kẻ đường đó không được phép đè vạch và lấn làn đường đi ngược chiều theo quy định ví dụ: vạch 1.2, vạch 1.4 mà người điều khiển xe máy đi tiếp giáp với vạch kẻ liền,….
Mức xử phạt được quy định tại điểm a, khoản 1 điều 6 của nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định rằng:
“ Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm đ, điểm e, điểm h khoản 2; điểm d, điểm g, điểm i, điểm m khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e khoản 4; khoản 5; điểm b khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm d khoản 8 Điều này;”.
Theo đó trường hợp xe máy đè lên vạch kẻ đường sẽ bị xác định là lỗi không chấp hành vạch kẻ đường, xử phạt tiền mức từ 100 000 đồng cho đến 200 000 đồng.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Khi nào được giảm mức hình phạt đã tuyên?
- Mẫu đơn kiện đòi lại đất mới nhất
- Án tích có tự xóa sau khi chấp hành xong hình phạt không?
- Lỗi lấn làn đường phạt bao nhiêu tiền năm 2022
- Lỗi lấn làn đè vạch bị phạt bao nhiêu tiền năm 2022?
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Lỗi lấn làn đè vạch xe máy bị phạt bao nhiêu tiền năm 2022?”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam, dịch vụ đăng ký bảo hộ logo thương hiệu, hợp pháp hóa lãnh sự ở hà nội, dịch vụ luật sư thành lập công ty trọn gói giá rẻ… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Vạch liền đường hai chiều là loại vạch kẻ đường thuộc hệ thống báo hiệu đường bộ, theo đó vạch liền đường hai chiều dùng để phân chia của phần đường từ hai bên đường ngược chiều. Theo đó đối với loại vạch này thì người điều khiển phương tiện giao thông không được phép đè vạch và lấn sang làn đường ngược chiều.
– Đối với xe máy chuyên dùng, máy kéo: Phạt từ 100.000 – 200.000 đồng (quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 7, Chương 2, Nghị định 100/2019/NĐ-CP, ban hành ngày 30/12/2019).
– Đối với xe đạp, xe đạp máy (gồm xe đạp điện): Phạt từ 80.000 đồng – 100.000 đồng (quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 8, Chương 2, Nghị định 100/2019/NĐ-CP, ban hành ngày 30/12/2019).
– Đối với ô tô: Phạt tiền từ 200.000 đồng – 400.000 đồng (quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 5, Chương 2, Nghị định 100/2019/NĐ-CP, ban hành ngày 30/12/2019).
Thế nào là lỗi đè vạch các bạn có tham khảo QCVN 41:2016/BGTVT được quy định trong Thông tư số 06/2016/TT-BGTVT
Xe mô tô, xe gắn máy sẽ bị xử phạt từ 60.000đ-80.000đ
Xe ô tô sẽ bị phạt từ 200.000 đến 400.000 nghìn đồng với lỗi đi đè vạch liền và bị phạt từ 3.000.000 đến 5.000.000 nghìn đồng với lỗi đi sai làn đường quy định.