Để đảm bảo tham gia giao thông đúng quy định và không bị xử phạt vi phạm hành chính thì người tham gia giao thông phải tuân thủ pháp luật giao thông. Trong đó, pháp luật giao thông quy định người tham gia giao thông phải mang đầy đủ giấy tờ xe theo quy định. Nếu người tham gia giao thông không mang giấy tờ xe sẽ bị xử phạt theo quy định. Vậy, lỗi không mang giấy tờ xe máy bị phạt bao nhiêu 2023? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư X để nắm rõ hơn về vấn đề này nhé.
Tham gia giao thông cần mang theo giấy tờ gì?
Theo quy định pháp luật giao thông, người tham gia giao thông cần phải mang theo và có thể xuất trình các giấy tờ bắt buộc theo quy định. Do đó, để tránh bị xử phạt vi phạm giao thông thì người tham giao thông cần nắm được tham gia giao thông cần mang theo giấy tờ gì? Để nắm rõ hơn về các loại giấy tờ phải mang theo khi tham gia giao thông, hãy theo dõi nội dung sau đây.
Theo Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về điều kiện của người tham gia giao thông như sau:
“Điều 58. Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông
1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.
2. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:
a) Đăng ký xe;
b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;
c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;
d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.”
Như vậy, người lái xe khi tham gia giao thông cần phải mang đầy đủ 04 loại giấy tờ trên.
Những loại giấy tờ phải xuất trình khi CSGT kiểm tra?
Trách nhiệm của người tham gia giao thông là phải mang đầy đủ các loại giấy tờ theo quy định khi tham gia giao thông. Theo đó, khi CSGT yêu cầu xuất trình cách giấy tờ để kiểm tra thì người tham gia giao thông cần xuất trình đầy đủ giấy tờ theo yêu cầu. Vậy, những loại giấy tờ phải xuất trình khi CSGT kiểm tra gồm những gì? Hãy theo dõi nội dung sau đây nhé.
Căn cứ khoản a khoản 2 Điều 12 Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định khi CSGT yêu cầu kiểm tra hành chính, người tham gia giao thông phải xuất trình các loại giấy tờ sau đây:
– Giấy phép lái xe (đối với ô tô, xe máy, máy kéo) hoặc Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ và Bằng, Chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng (đối với xe máy chuyên dùng).
– Giấy đăng ký xe hoặc bản sao chứng thực của Giấy đăng ký xe kèm bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực (nếu tổ chức tín dụng đang giữ bản chính Giấy đăng ký xe);
– Giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (còn gọi là giấy đăng kiểm) hoặc Giấy xác nhận thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định đối với các xe phải kiểm định;
– Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới (còn gọi bắt là bảo hiểm ô tô, xe máy bắt buộc);
– Giấy tờ cần thiết khác có liên quan.
Nếu các giấy tờ nêu trên đã được tích hợp trên tài khoản định danh điện tử thì người điều khiển phương tiện giao thông chỉ việc mở ứng dụng VNeID, vào phần ví giấy tờ và cung cấp thông tin cho CSGT kiểm tra mà không cần đem theo bản giấy khi đi đường.
Lỗi không mang giấy tờ xe máy bị phạt bao nhiêu?
Khi tham gia giao thông trong nhiều trường hợp ngời lái xe có thể quên mang giấy tờ xe. Tuy nhiên, việc mang theo giấy tờ xe là trách nhiệm của người tham gia giao thông. Do đó, hành vi không mang giấy tờ xe sẽ bị xử phạt theo quy định. Vậy, lỗi không mang giấy tờ xe máy bị phạt bao nhiêu tiền? Hãy theo dõi nội dung dưới đây để nắm được mức xử phạt vi phạm hành chính đối với lỗi không mang giấy tờ xe máy như thế nào nhé.
Mức phạt lỗi không mang giấy đăng ký xe
– Trường hợp không mang theo giấy đăng ký xe, phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng khi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy. (Theo điểm b khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).
– Ngoài ra, áp dụng xử phạt bổ sung đối với các hành vi sau:
Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện.
(Theo điểm đ khoản 4 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Mức phạt lỗi không mang Giấy phép lái xe
Trường hợp quên không mang Giấy phép lái xe bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng khi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy.
(Theo Điểm c Khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).
Mức phạt không mang Giấy chứng nhận bảo hiểm
Mức phạt đối với xe mô tô, xe gắn máy: Trường hợp không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.
(Theo điểm a khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
Không xuất trình được giấy tờ xe có bị tạm giữ xe không?
Tạm giữ phương tiện là một trong những hình phạt bổ sung mà người tham gia giao thông rất quan tâm. Bởi việc tạm giữ xe rất ảnh hưởng đến công việc và cuộc sống của mỗi người. Vậy, không xuất trình được giấy tờ xe có bị tạm giữ xe không? Hãy cngf chúng tôi tìm hiểu qua nội ung sau đây nhé.
Theo khoản 3 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định tại thời điểm CSGT kiểm tra, người điều khiển phương tiện không xuất trình được một, một số hoặc tất cả các giấy tờ theo quy định thì sẽ bị lập biên bản vi phạm hành chính về hành vi không có giấy tờ, đồng thời cũng bị lập biên bản về các lỗi vi phạm giao thông khác và tạm giữ phương tiện theo quy định.
Như vậy, nếu không xuất trình được giấy tờ xe, người điều khiển phương tiện sẽ bị tạm giữ xe. Thời hạn tạm giữ xe là không quá 07 ngày làm việc, trường hợp vụ việc phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt thì thời hạn tạm giữ là không quá 10 ngày làm việc (theo khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính).
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Lỗi không mang giấy tờ xe máy bị phạt bao nhiêu 2023?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp thông tin pháp lý như mẫu hợp đồng thuê nhà viết tay đơn giản. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Theo điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định khi các cơ sở dữ liệu đã kết nối với hệ thống định danh và xác thực điện tử, xác định được các thông tin về tình trạng của giấy tờ liên quan đến người và phương tiện thì việc kiểm soát thông qua kiểm tra, đối chiếu thông tin của các giấy tờ đó trong tài khoản định danh điện tử cũng có giá trị như kiểm tra trực tiếp giấy tờ.
Như vậy, nếu các giấy tờ xe đã được tích hợp đầy đủ trên tài khoản định danh điện tử VNeID thì lái xe không cần mang theo giấy tờ xe bản giấy. Khi CSGT kiểm tra giấy tờ, chỉ việc mở tài khoản VNeID, cung cấp thông tin của các giấy tờ xe trên đó cho CSGT kiểm tra mà không lo bị xử phạt hành chính.
Ngược lại, nếu chưa đăng ký tài khoản VNeID hoặc đã đăng ký tài khoản VNeID nhưng chưa tích hợp giấy tờ xe trên đó thì lái xe vẫn phải mang theo giấy tờ liên quan đến người và phương tiện (bản giấy).
Căn cứ Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
– Người điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo bằng (hoặc chứng chỉ) điều khiển, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;
– Người điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo Giấy đăng ký xe;
– Người điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định).