Lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy, được hiểu là hành vi rủ rê, dụ dỗ, xúi giục hoặc bằng các thủ đoạn khác nhằm khêu gợi sự ham muôn của người khác để họ sử dụng trái phép chất ma túy. Vậy lôi kéo phụ nữ có thai sử dụng ma túy có bị phạt tù? Hình thức xử phạt với hành vi lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy là gì?
Căn cứ pháp lý
Lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy là gì?
Lôi kéo người khác sử dụng ma túy là hành vi xâm phạm đến các quy định của Nhà nước về quản lý, sử dụng các chất ma túy và gián tiếp xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe của người khác.
Theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015, lôi kéo người khác sử dụng ma túy trái phép sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy.
Trong đó, các hành vi được cho là lôi kéo người khác sử dụng ma túy là:
– Rủ rê, dụ dỗ, xúi giục người khác sử dụng trái phép chất ma túy để họ sử dụng trái phép chất ma túy một cách tự nguyện.
– Dùng các thủ đoạn khác nhằm kích thích người khác sử dụng trái phép chất ma túy như: Cố ý sử dụng thử cho họ thấy, cung cấp thông tin để họ biết…
Tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy được quy định tại Điều 258 Bộ luật Hình sự 2015.
Theo đó, người nào rủ rê, dụ dỗ, xúi giục hoặc bằng các thủ đoạn khác nhằm lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 01 – 05 năm. Ngoài ra, tội này còn có các khung hình phạt tăng nặng khác như:
Phạt tù từ 05 – 10 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:
– Có tổ chức;
– Phạm tội 02 lần trở lên;
– Vì động cơ đê hèn hoặc vì tư lợi;
– Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi;
– Đối với phụ nữ mà biết là có thai;
– Đối với 02 người trở lên;
Đối với người đang cai nghiện;
– Gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
– Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;
– Tái phạm nguy hiểm.
Phạt tù từ 10 – 15 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
– Gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây chết người;
– Gây bệnh nguy hiểm cho 02 người trở lên;
– Đối với người dưới 13 tuổi.
Nặng nhất, người phạm tội sẽ bị phạt tù từ 15 – 20 năm hoặc tù chung thân nếu gây chết 02 người trở lên.
Hình phạt bổ sung có thể được áp dụng là phạt tiền từ 05 – 100 triệu đồng.
Như vậy, lôi kéo người khác sử dụng ma túy có thể bị phạt tù đến 20 năm hoặc tù chung thân, phạt tiền đến 100 triệu đồng.
Lưu ý:
– Tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy chỉ áp dụng với người từ đủ 16 tuổi trở lên. Người dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này (căn cứ Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017)
– Nếu một người nghiện ma túy rủ người nghiện ma túy khác cùng sử dụng trái phép chất ma túy hoặc cùng đi mua chất ma túy để cùng sử dụng thì không phải chịu trách nhiệm hình sự về Tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy.
Tùy từng trường hợp mà họ có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về Tội tàng trữ hoặc vận chuyển trái phép chất ma túy hoặc Tội sử dụng trái phép chất ma túy.
Lôi kéo phụ nữ có thai sử dụng ma túy có bị phạt tù?
Căn cứ Điều 258 Bộ luật hình sự 2015 có quy định về tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy như sau:
1. Người nào rủ rê, dụ dỗ, xúi giục hoặc bằng các thủ đoạn khác nhằm lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Vì động cơ đê hèn hoặc vì tư lợi;
d) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi;
đ) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;
e) Đối với 02 người trở lên;
g) Đối với người đang cai nghiện;
h) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
i) Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;
k) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây chết người;
b) Gây bệnh nguy hiểm cho 02 người trở lên;
c) Đối với người dưới 13 tuổi.
4. Phạm tội trong trường hợp gây chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Như vậy, theo quy định như trên, nếu người nào biết vợ của bạn đang mang thai mà vẫn lôi kéo sử dụng trái phép chất ma túy thì có thể bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. Ngoài ra người này còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Cưỡng bức phụ nữ có thai sử dụng trái phép chất ma túy sẽ bị xử phạt?
Căn cứ Điều 257 BLHS 2015 có quy định về tội cưỡng bức người khác sử dụng trái phép chất ma túy như sau:
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần của người khác để buộc họ phải sử dụng trái phép chất ma túy trái với ý muốn của họ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Vì động cơ đê hèn hoặc vì tư lợi;
d) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi;
đ) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;
e) Đối với 02 người trở lên;
g) Đối với người đang cai nghiện;
h) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
i) Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;
k) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc gây chết người;
b) Gây bệnh nguy hiểm cho 02 người trở lên;
c) Đối với người dưới 13 tuổi.
4. Phạm tội trong trường hợp làm chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Theo đó, người có hành vi cưỡng bức phụ nữ mà mình biết là có thai sử dụng trái phép chất ma túy có thể bị phạt từ 07 năm đến 15 năm và còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Mời bạn xem thêm
- Khung hình phạt tội tàng trữ ma túy như thế nào
- Trường hợp tàng trữ ma túy và có lệnh truy nã thì bị phạt bao nhiêu năm tù?
- Tội cưỡng bức, lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy bị phạt tù từ bao năm?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề ”Lôi kéo phụ nữ có thai sử dụng ma túy có bị phạt tù? ”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến đăng ký bảo hộ nhãn hiệu và logo; Bảo hộ logo độc quyền; thành lập công ty; hợp pháp hóa lãnh sự; công văn tạm ngừng kinh doanh; xin giấy phép bay Flycam, giấy ủy quyền quyết toán thuế tncn…. hãy liên hệ: 0833.102.102..
Câu hỏi thường gặp
Theo điều 255, Bộ luật hình sự 2017 quy định về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy như sau:
1. Người nào tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi;
d) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;
đ) Đối với người đang cai nghiện;
e) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
g) Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc gây chết người;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây bệnh nguy hiểm cho 02 người trở lên;
d) Đối với người dưới 13 tuổi.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
b) Làm chết 02 người trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy, đối với tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy thì mức phạt tù cao nhất lên đến 20 năm hoặc tù chung thân.
heo quy định tại Điều 251 Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 về tội mua bán trái phép chất ma túy như sau:
1. Người nào mua bán trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội hoặc bán ma túy cho người dưới 16 tuổi;
g) Qua biên giới;
h) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
i) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;…
Do bạn không cung cấp cụ thể hành vi của chồng bạn cũng như loại ma túy mà chồng bạn đã mua để sử dụng nên căn cứ quy định trên, có thể chia ra thành các khung hình phạt như sau, bạn có thể đối chiếu với hành vi của chồng mình để xác định mức phạt tương ứng. Theo đó, các khung hình phạt tương ứng với mức độ nguy hiểm của hành vi như sau:
– Mức nhẹ nhất là bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Như vậy tối thiểu là chồng bạn sẽ bị phạt tù là 02 năm, chứ không phải mấy tháng như bạn nghĩ.
– Tại khung hình phạt ở khoản 2, sẽ bị phạt từ 07 năm đến 15 năm, là tội phạm rất nghiêm trọng với mức cao nhất của khung hình phạt là 15 năm.
– Nếu phạm tội thuộc khoản 3 thì mức hình phạt là từ 15 năm đến 20 năm, thuộc tội phạm đực biệt nghiêm trọng.
– Khoản 4 là mức phạt cho tội đặc biệt nghiêm trọng với mức phạt là 20 năm tù, chung thân hoặc tử hình.
Ngoài hình phạt tù, người phạm tội còn có thể bị phạt từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Mặt khác, chồng bạn đã từng bị kết án về các tội phạm quy định trong Bộ Luật hình sự, chưa được xóa án tích mà lại tiếp tục phạm tội, nên đây có thể xem xét là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự khi quyết định áp dụng mức hình phạt cho hành vi mua bán trái phép chất ma túy của chồng bạn.
Bộ luật Hình sự mới chỉ ghi nhận về Tội danh vận chuyển trái phép chất ma túy cũng như mức xử phạt với hành vi này mà không có quy định cụ thể giải thích rõ thế nào là “vận chuyển trái phép chất ma tùy”.
Tuy nhiên, theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 17/2007 thì vận chuyển trái phép chất ma túy là hành vi chuyển dịch bất hợp pháp chất ma túy từ nơi này đến nơi khác mà không nhằm mục đích mua bán, tàng trữ hay sản xuất trái phép chất ma túy khác.
Theo đó, việc vận chuyển được thực hiện dưới bất kỳ hình thức nào như: Ô tô, tàu bay, tàu thủy…, trên các tuyến đường khác nhau như: đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường thủy, đường bưu điện…; có thể để trong người như cho vào túi áo, túi quần, nuốt vào trong bụng, để trong hành lý như vali, túi xách …