Hiện nay, chở quá số người quy định là là hành vi mà người điều khiển phương tiện giao thông có thể là xe máy, xe ô tô mà chở quá số người được phép theo quy định pháp luật áp dụng với từng loại xe, hành vi này được xác định là hành vi vi phạm pháp luật và có mức xử pháp áp dụng cụ thể trừ một số trường hợp pháp luật quy định. Thực tế, việc di chuyển trên đường chúng ta bắt gặp rất nhiều trường hợp xe máy chở 3 chở 4 hoặc những chuyến ô tô xe khách đi liên tỉnh cố nhồi nhét hành khách với số người gấp nhiều lần trên xe 15,30,… chỗ ngồi. Vậy lỗi chở quá số người quy định được hiểu cụ thể ra sao? Lỗi chở quá số người quy định bị xử phạt như thế nào?
Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về ” Lỗi chở quá số người quy định ” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 123/2021/NĐ-CP
- Nghị định 100/2019/NĐ-CP
- Nghị định 81/2013/NĐ-CP
- Nghị định 97/2017/NĐ-CP
- Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- Nghị định 166/2013/NĐ-CP
Mức phạt lỗi chở quá số người quy định đối với chủ phương tiện giao thông
Ngoài việc người điều khiển phương tiện giao thông bị xử phạt về lỗi chở quá số người quy định thì chủ phương tiện giao thông giao xe hoặc cho người làm công, người đại diện điều khiển ô tô, xe khách chở quá số người quy định thì cũng bị chịu xử phạt theo quy định.
Cụ thể các mức phạt đối với chủ phương tiện giao thông như sau:
– Đối với xe ô tô chở hành khách, xe ô tô chở người và các loại xe tương tự (chạy tuyến cự ly nhỏ hơn 300km) chở quá số người
+ Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 75.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là cá nhân;
+ Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 150.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là tổ chức giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
(Khoản 3 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 17 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
– Đối với xe ô tô chở hành khách, xe ô tô chở người và các loại xe tương tự (chạy tuyến cự ly trên 300km) chở quá số người quy định:
+ Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 75.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là cá nhân;
+ Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 150.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là tổ chức giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
(Khoản 6 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi bởi Điểm đ Khoản 17 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
Mức phạt lỗi chở quá số người quy định đối với người điều khiển xe
Cụ thể tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định mức phạt đối với người điều khiển phương tiện giao thông phạm lỗi chở quá số người quy định như sau:
STT | Phương tiện | Hành vi | Mức phạt |
1 | Xe máy (trừ chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người phạm pháp) | Chở theo 02 người trên xe | 300.000 đồng đến 400.000 đồng |
Xe máy (trừ chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người phạm pháp) | Chở theo từ 03 người trở lên trên xe | – 400.000 đồng – 600.000 đồng- Tước Giấy phép lái xe từ 01 – 03 tháng | |
2 | Ô tô chở khách, Ô tô chở người (chạy tuyến có cự ly nhỏ hơn 300km) | – Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ- Chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ – Chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ- Chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ | – 400.000 đồng – 600.000 đồng/mỗi người vượt quá- Phạt tối đa 75.000.000 đồng- Trường hợp vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của phương tiện: Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng |
3 | Ô tô chở khách, Ô tô chở người (chạy tuyến có cự ly lớn hơn 300km) | – Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ- Chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ – Chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ- Chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ | – 1.000.000 – 2.000.000 đồng/mỗi người vượt quá- Phạt tối đa 75.000.000 đồng- Trường hợp vượt trên 100% số người quy định được phép chở của phương tiện |
* Ngoài ra các trường hợp (2), (3) còn phải bố trí phương tiện khác để chở số hành khách vượt quá. (Điểm a khoản 9 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
Như vậy theo quy định trên, một số trường hợp ô tô chở khách, ô tô chở người chở vượt quá số người quy định như không bị xử phạt bao gồm:
– Xe đến 9 chỗ ngồi: chở quá 01 người;
– Xe từ 10 chỗ ngồi đến xe 15 chỗ ngồi: chở quá 02 người;
– Xe từ 16 chỗ ngồi đến xe 30 chỗ ngồi: chở quá 03 người;
– Xe trên 30 chỗ ngồi: chở quá 04 người.
Các hình thức nộp phạt
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định 81/2013/NĐ-CP và Khoản 16 Điều 1 Nghị định 97/2017/NĐ-CP thì cá nhân, tổ chức vi phạm giao thông thực hiện việc nộp tiền phạt theo một trong các hình thức sau:
- Nộp trực tiếp tại Kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng thương mại; nơi Kho bạc nhà nước ủy nhiệm thu tiền phạt được ghi trong quyết định xử phạt.
- Nộp trực tiếp hoặc chuyển khoản vào tài khoản của Kho bạc nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt.
- Nộp trực tiếp cho người có thẩm quyền xử phạt nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: Trường hợp xử phạt hành chính không lập biên bản (áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ). Tại vùng sâu; vùng xa; biên giới; miền núi mà việc đi lại gặp khó khăn thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền phạt cho người có thẩm quyền xử phạt.
- Nộp vào Kho bạc nhà nước thông qua dịch vụ bưu chính công ích (Ví dụ như Bưu điện).
- Nộp phạt vi phạm giao thông trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia.
Thời hạn nộp phạt vi phạm giao thông
Theo Điều 73 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012:
Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó.
Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt khiếu nại; khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì vẫn phải chấp hành quyết định xử phạt, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 15 của Luật này. Việc khiếu nại, khởi kiện được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Như vậy, người vi phạm sẽ phải nộp phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Trong trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì bạn phải thực hiện theo thời hạn đó.
Không nộp phạt giao thông bị xử lý như thế nào?
Theo quy định tại Nghị định 166/2013/NĐ-CP, cơ quan có thẩm quyền có thể sử dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính sau:
- Khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập; khấu trừ tiền từ tài khoản của cá nhân, tổ chức vi phạm;
- Kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá;
- Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính do cá nhân, tổ chức khác đang giữ trong trường hợp cá nhân, tổ chức sau khi vi phạm cố tình tẩu tán tài sản;
- Buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Lỗi chở quá số người quy định”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như thành lập công ty Bắc Giang. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Khoản 8 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 (trường hợp vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của phương tiện); điểm c, điểm d, điểm e khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm o, điểm q khoản 5; khoản 6; điểm b khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều này (trường hợp vượt trên 100% số người quy định được phép chở của phương tiện) bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;
Như vậy, khi chở quá số người quy định ngoài bị xử phạt vi phạm hành chính tính trên số người bị chở quá thì bạn còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 05 tháng tuỳ vào số người vượt quá quy định.
Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, những lỗi vi phạm khi tham gia giao thông sau bị xử phạt tại chỗ mà không phải lập biên bản như không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường; chuyển làn không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước…
Theo khoản 1 Điều 56 và khoản 1 Điều 57 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định, xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh báo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt tại chỗ.
Căn cứ Điểm c Khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định:
Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Chở người trên buồng lái quá số lượng quy định;
Như vậy, trường hợp xe ô tô chở người trên buồng lái quá số lượng quy định thì sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
Theo Khoản 11 Điều này thì trường hợp vi phạm tại Điểm c Khoản 2 sẽ không bị xử phạt bổ sung, cho nên trường hợp vi phạm chỉ bị phạt tiền mà không bị giam bằng lái.