Chào luật sư hiện nay theo quy định thì việc xây nhà trên đất nông nghiệp bị xử lý như thế nào? Trước đây tôi có mảnh đất ruộng nhưng đất này nằm ở xa nhà. Giờ đây thì vợ chồng tôi có chăm sóc, bồi đắp cho mảnh ruộng nên cũng cất tạm một cái chòi nhỏ để ở. Tuy nhiên những vụ gần đây vợ chồng tôi lại trúng mùa, chắc là cũng hợp phong thủy. Tôi định xây dựng nhà luôn để dễ quản lý và trông coi. Tôi đã chuẩn bị và mua vật liệu xây dựng xong nhưng khi đến lúc làm thì có bác tổ trưởng lại nhắc nhở không được xây nhà trên đất nông nghiệp. Không biết hiện nay lỡ xây nhà trên đất nông nghiệp thì làm sao? Mong được luật sư tư vấn. Tôi cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của luật sư X. Về vấn đề Lỡ xây nhà trên đất nông nghiệp chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Có được xây nhà trên đất nông nghiệp hay không?
Hiện nay đất nông nghiệp chủ yếu là để phục vụ cho mục đích nông nghiệp như trồng lúa, trồng cây ăn quả hay chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản… Do đó sẽ không thể xây dựng nhà ở trên đất nông nghiệp. Vậy có cách nào để chuyển đổi đất nông nghiệp thành đất xây dựng nhà ở được không? Hiện nay nếu như muốn xây nhà trên đất nông nghiệp có được không, phải làm sao? Những nội dung quy định liên quan đến việc xây nhà trên đất nông nghiệp hiện nay được hiểu là:
Một trong những nguyên tắc sử dụng đất là sử dụng đất phải đúng mục đích. Trong pháp luật đất đai thì hành vi sử dụng đất không đúng mục đích là hành vi cấm. Do đó, nếu như xây dựng nhà ở trên đất nông nghiệp tức là sử dụng sai mục đích và sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.
Đối với đất nông nghiệp nếu có nhu cầu xây dựng nhà ở thì bắt buộc phải chuyển mục đích sử dụng đất. Tại Điều 52 Luật Đất đai 2013 thì căn cứ để được chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
– Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn chuyển mục đích sử dụng đất.
Đồng thời, khi chuyển mục đích đất từ đất nông nghiệp sang đất ở thì phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Hồ sơ, thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
* Về hồ sơ: Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ gồm:
– Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT;
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
* Về thủ tục thực hiện theo Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Cụ thể:
– Bước 1: Người sử dụng đất nộp hồ sơ xin phép chuyển mục đích sử dụng đất.
– Bước 2: Cơ quan tài nguyên và môi trường tiến hành công việc sau:
+ Thẩm tra hồ sơ;
+ Xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất;
+ Hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
+ Trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
+ Chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
– Bước 3: Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Lỡ xây nhà trên đất nông nghiệp thì làm sao?
Hiện nay như chúng ta đã biết thì người dân cần tuân thủ đúng quy định về mục đích sử dụng đất. Tuy nhiên có thể vì lí do thiếu hiểu biết hay những lí do khác nên vẫn có trường hợp mà họ lỡ xây nhà trên đất nông nghiệp. Vậy nếu như lỡ xây nhà trên đất nông nghiệp thì làm sao? Tại sao lại không được xây nhà trên đất nông nghiệp theo quy định? Cách giải quyết khi lỡ xây nhà trên đất nông nghiệp thì có thể làm những việc như sau:
Trường hợp xây nhà trên đất nông nghiệp thì sẽ xử phạt đối với hành vi chuyển mục đích sử dụng đất không xin phép hay hành vi xây dựng không có giấy phép xây dựng? Vì hành vi xây nhà trên đất nông nghiệp chắc chắn sẽ không thể có giấy phép xây dựng được. Tại khoản 11 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng có nêu đối với các công trình xây dựng trên đất không đúng mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai thì xử phạt theo quy định tại nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Tại Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai thì tùy theo đất nông nghiệp cụ thể là loại gì như đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm, cây lâu năm… và diện tích chuyển mục đích sử dụng đất thì sẽ có mức phạt khác nhau như hành vi sử dụng đất trồng lúa vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định tại các điểm a và d khoản 1 Điều 57 của Luật đất đai (Theo Điều 11 Nghị định 91/2019/NĐ-CP) hay hành vi Sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định tại các điểm b và d khoản 1 Điều 57 của Luật đất đai (Điều 11 Nghị định 91/2019/NĐ-CP).
Để xây nhà trên đất nông nghiệp thì phải làm gì?
Hiện nay nếu như bạn có mong muốn xây được nhà trên đất nông nghiệp thì việc đầu tiên mà bạn cần làm chính là chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Vậy hiện nay để đất nông nghiệp trở thành đất ở thì thủ tục để xin chuyển đổi như thế nào theo quy định? Những loại đất nào hiện nay được xin chuyển đổi thành đất ở theo quy định? Những công việc cần làm khi muốn xây nhà trên đất nông nghiệp được chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:
Theo nội dung phân tích nêu trên thì người sử dụng đất sẽ không được xây nhà trên đất nông nghiệp. Tuy nhiên, trường hợp người sử dụng đất chỉ có quyền sử dụng đất nông nghiệp và muốn xây dựng nhà để ở trên diện tích đất này thì đầu tiên, cần phải thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất thổ cư (đất ở).
Bên cạnh đó, theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai năm 2013 thì nếu người sử dụng đất muốn chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở thì cần phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích theo quy định của pháp luật.
Như vậy, hộ gia đình, cá nhân chỉ được chuyển đất nông nghiệp sang đất ở nếu được Ủy ban nhân dân cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương) nơi có đất cho phép.
Để xin chuyển mục đích sử dụng đất thì người sử dụng đất nộp hồ sơ xin phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở đến cơ quan tài nguyên và môi trường (nơi có đất) để được giải quyết theo thẩm quyền. Hồ sơ xin phép chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm các loại giấy tờ sau đây:
– Đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất;
– Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tài nguyên và môi trường sẽ tiến hành thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất và hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở, người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất ở sau khi được chuyển mục đích sử dụng.
Mức phạt khi tự ý xây nhà trên đất vườn là bao nhiêu?
Hiện nay không được phép xây dựng nhà một cách trái phép trên loại đất không được quy định. Nếu như không chuyển đổi mục đích sử dụng đất, không xin phép đúng chủ thể thì có thể bị phạt. Vậy mức phạt khi tự ý xây nhà trên đất vườn hiện nay là bao nhiêu? Tự ý xây nhà trên đất vườn có bắt buộc phải tháo dỡ công trình không? Để biết nhiều hơn về mức phạt khi tự ý xây nhà trên đất vườn, chúng tôi xin được tư vấn đến bạn nội dung này như sau:
Căn cứ khoản 2, 3, 4 Điều 10 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, tự ý xây dựng nhà ở trên đất vườn được xác định là hành vi tự ý chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm sang đất ở.
Hình thức và mức xử phạt đối với hành vi tự ý xây dựng nhà ở trên đất vườn như sau:
TT | Diện tích chuyển trái phép | Mức phạt | |
Khu vực nông thôn | Khu vực đô thị | ||
1 | Dưới 0,02 héc ta (200m2) | Phạt tiền từ 03 – 05 triệu đồng | Hình thức và mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt khu vực nông thôn |
2 | Từ 0,02 đến dưới 0,05 héc ta | Phạt tiền từ 05 – 08 triệu đồng | |
3 | Từ 0,05 đến dưới 0,1 héc ta | Phạt tiền từ 08 – 15 triệu đồng | |
4 | Từ 0,1 đến dưới 0,5 héc ta | Phạt tiền từ 15 – 30 triệu đồng | |
5 | Từ 0,5 đến dưới 01 héc ta | Phạt tiền từ 30 – 50 triệu đồng | |
6 | Từ 01 đến dưới 03 héc ta | Phạt tiền từ 50 – 100 triệu đồng | |
7 | Từ 03 héc ta trở lên | Phạt tiền từ 100 – 200 triệu đồng | |
Lưu ý: Mức phạt trên đây là mức phạt áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân vi phạm; nếu tổ chức vi phạm sẽ phạt gấp đôi. | |||
Ngoài việc bị phạt tiền, người tự ý chuyển mục đích sử dụng đất còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như sau:- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, trừ trường hợp đủ điều kiện công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.- Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi tự ý chuyển lên đất thổ cư. |
Tóm lại, khi tự ý xây dựng nhà ở trên đất vườn sẽ bị phạt tiền và buộc khôi phục tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm (phải tháo dỡ nhà ở). Mức phạt tiền phụ thuộc vào diện tích xây dựng (diện tích tự ý chuyển mục đích sử dụng đất).
Thông thường trên thực tế mức phạt áp dụng đối với khu vực nông thôn là từ 03 – 05 triệu đồng, đối với khu vực đô thị (nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn) gấp đôi mức phạt khu vực nông thôn.
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật đất đai Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Lỡ xây nhà trên đất nông nghiệp thì làm sao?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như giấy phép bay flycam …. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm
- Hợp đồng thời vụ tối đa bao nhiêu tháng?
- Mẫu giấy chứng nhận nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội 2023
- Hồ sơ đấu thầu xây dựng gồm những gì?
Câu hỏi thường gặp
– Đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất.
– Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường.
Người sử dụng đất sẽ không được xây nhà trên đất nông nghiệp. Trong trường hợp người sử dụng đất chỉ có quyền sử dụng đất nông nghiệp và muốn xây dựng nhà để ở trên diện tích đất này thì cần phải thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất thổ cư (đất ở).
Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai năm 2013 thì nếu người sử dụng đất muốn chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở thì cần phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích theo quy định của pháp luật.
Người sử dụng đất sẽ không được xây nhà trên đất nông nghiệp. Trong trường hợp người sử dụng đất chỉ có quyền sử dụng đất nông nghiệp và muốn xây dựng nhà để ở trên diện tích đất này thì cần phải thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất thổ cư (đất ở).
Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai năm 2013 thì nếu người sử dụng đất muốn chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở thì cần phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích theo quy định của pháp luật.
Nếu muốn xây nhà trên đất vườn thì việc đầu tiên và bắt buộc người dân phải thực hiện là chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn sang đất ở.
Điểm d khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013 quy định trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
“…
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp.”
Theo đó, riêng đối với hộ gia đình, cá nhân chỉ được xây dựng nhà ở nếu được Ủy ban nhân dân cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương) nơi có đất cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn sang đất ở.
Không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 25 ngày làm việc đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
Thời gian trên không tính thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.