Thưa Luật sư, tôi và anh A năm nay 20 tuổi, cùng địa chỉ thường trú tại xã X, huyện TK, tỉnh NB. Sau một thời gian dài tìm hiểu, hai chúng tôi muốn tiến tới hôn nhân. Tôi có thắc mắc rằng pháp luật quy định như thế nào về điều kiện kết hôn? Mong được Luật sư giải đáp.
Điều kiện kết hôn là điều kiện do pháp luật quy định mà các bên nam, nữ cần phải có hoặc không có điều kiện đó mới có quyền được kết hôn. Và một số quy định chi tiết của pháp luật hôn nhân gia đình hiện nay sẽ được Luật sư X phân tích và làm rõ!
Quy định chung về điều kiện kết hôn
Điều kiện kết hôn là đòi hỏi về mặt pháp lí đối với nam, nữ và chỉ khi thoả mãn những đòi hỏi đó thì nam, nữ mới có quyền kết hôn. Cổ luật và tục lệ ở Việt Nam đã buộc nam, nữ phải tuân theo một số quy định khi kết hôn.
Việc quy định điều kiện kết hôn cần phải được kết hợp với tri thức của nhiều ngành khoa học như y học, tâm lí học, xã hội học, luật học…, đồng thời, phải căn cứ vào phong tục, tập quán, truyền thống của mỗi dân tộc. Chính vì vậy, ở từng quốc gia, từng thời điểm khác nhau, căn cứ vào những yếu tố trên mà có những quy định khác nhau về điều kiện kết hôn.
Để được pháp luật thừa nhận là vợ chồng thì nam, nữ phải thực hiện theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về điều kiện kết hôn và thủ tục đăng ký kết hôn như sau:
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.
- Việc kết hôn do nam, nữ tự nguyện quyết định.
- Không bị mất năng lực hành vi dân sự.
- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn: Kết hôn giả tạo; Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
Khi yêu cầu đăng kí kết hôn, nam nữ chưa đáp ứng những điều kiện trên thì cơ quan đăng kí kết hôn có quyền từ chối đăng kí kết hôn cho họ. Trong trường hợp nam, nữ đã được đăng kí kết hôn nhưng một trong các bên hoặc cả hai bên vi phạm một trong các điều kiện kết hôn thì việc kết hôn đó là trái pháp luật và Toà án có quyền huỷ bỏ việc kết hôn trái pháp luật đó khi có yêu cầu.
Thẩm quyền, thủ tục, trình tự đăng ký kết hôn
Thẩm quyền đăng ký kết hôn: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.
Thủ tục đăng ký kết hôn:
Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định. Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà người yêu cầu đăng ký kết hôn không cùng thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký kết hôn thì phải nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp. Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp
Giấy tờ phải xuất trình:
Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân (giấy tờ tùy thân) của người yêu cầu đăng ký kết hôn; Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký kết hôn.
Trình tự đăng ký kết hôn:
Người yêu cầu đăng ký kết hôn trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền. Người tiếp nhận hồ sơ đăng ký kết hôn có trách nhiệm kiểm tra các giấy tờ do hai bên kết hôn nộp và xuất trình, nếu xét thấy hai bên nam nữ có đủ điều kiện kết hôn thì báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam nữ. Trong trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 5 ngày.
Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam nữ phải có mặt, ký vào Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã ký và cấp cho mỗi bên vợ chồng một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn. Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước được miễn lệ phí.
Liên hệ với việc thực hiện các điều kiện kết hôn ở địa phương
Mặc dù khoản 1 Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình nam 2014 quy định cụ thể về điều kiện kết hôn nhưng trong thực tiễn thi hành còn gặp phải những khó khăn, vướng mắc:
Về điều kiện tuổi kết hôn
Điều kiện về tuổi kết hôn, được quy định tại Điều 8, nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên, một số nước và vùng lãnh thổ quy định về tuổi kết hôn thấp hơn so với Việt Nam; nếu áp dụng pháp luật nước ngoài đối với quan hệ Hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam thì có được áp dụng hay không? Ngoài ra, thực tiễn thi hành quy định về tuổi kết hôn còn rất nhiều bất cập giữa quy định của pháp luật và tập quán về tuổi kết hôn. Ở một số địa phương, cộng đồng, người dân vẫn kết hôn theo độ tuổi trong tập quán dẫn tới tình trạng tảo hôn vẫn còn tồn tại ở các nhóm cộng đồng này đặc biệt tỷ lệ kết hôn trước tuổi luật định ở vùng cao, nơi đồng bào dân tộc ít người sinh sống còn khá cao. Nhưng trên thực tế khá nhiều nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng chưa tới độ tuổi này và Pháp luật về hộ tịch vẫn thừa nhận quyền làm mẹ của người chưa đủ 18 tuổi, vẫn được đăng ký khai sinh cho con ngoài giá thú.
Điều kiện về sự tự nguyện của nam, nữ
Trong luật Hôn nhân và gia đình cũng như các văn bản hướng dẫn cũng hướng dẫn về những trường hợp bị coi là một bên lừa dối nhưng là dưới dạng liệt kê hành vi như:lừa dối là nếu kết hôn sẽ xin việc cho, nếu kết hôn thì bảo lãnh ra nước ngoài,… chứ không có những tiêu chí như thế nào là ” lừa dối”, không khái quát được hết các trường hợp lừa dối khiến cho việc xác định hành vi lừa dối trong hôn nhân có nhiều vướng mắc.Trên thực tế sự tự nguyện chỉ có thể được xác định thông qua hành vi thể hiện ý chí của người kết hôn trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc kết hôn. Bản thân yếu tố chủ quan bên trong như tình cảm, mong muốn, nguyện vọng của người kết hôn như thế nào thì lại khó có thể biết. Bên cạnh đó vấn đề thẩm định sự tự nguyện kết hôn có yếu tố nước ngoài còn nhiều hạn chế, nhất là trong cách tiến hành phỏng vấn. Một số cơ quan nhà nước vẫn tiến hành phỏng vấn một cách hời hợt cho qua, chưa làm đúng với tinh thần và tầm quan trọng của thủ tục phỏng vấn, cán bộ biết tiếng nước ngoài cũng không nhiều nên nhiều khi cán bộ phỏng vấn không hiểu được các đương sự nói gì.
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Liên hệ với việc thực hiện các điều kiện kết hôn ở địa phương”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ tạm dừng công ty; giải thể công ty, tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; giấy ủy quyền xác nhận độc thân, cách tra cứu thông tin quy hoạch hoặc muốn sử dụng dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu, dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự tại hà nội của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm:
- Tại sao phải theo đạo khi kết hôn?
- Mẹ chưa đủ tuổi kết hôn thì có làm giấy khai sinh cho con được không?
- Xác nhận tình trạng hôn nhân để làm gì?
Câu hỏi thường gặp
Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu;
– Chứng minh nhân dân, hộ chiếu, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh;
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND cấp xã nơi cư trú cấp.
Đối với trường hợp đã từng kết hôn thì phải nộp thêm Quyết định ly hôn của Tòa án.
Sau khi chuẩn bị đủ mọi giấy tờ cần thiết thì bạn và vợ/ chồng tương lai của bạn đến UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai bên để đăng ký kết hôn.
Nếu thấy đủ điều kiện kết hôn, cán bộ tư pháp ghi việc kết hôn vào sổ hộ tịch. Bạn và vợ/chồng tương lai ký tên vào sổ hộ tịch và giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Đồng thời bạn và vợ/chồng tương lai của bạn cùng ký vào sổ đăng ký kết hôn và giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Cán bộ tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã trao giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Giấy chứng nhận kết hôn sẽ được cấp ngay sau khi cán bộ tư pháp nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ và xét thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định.
Đối với trường hợp nếu cần xác minh thêm các điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn cấp giấy chứng nhận kết hôn không quá 05 ngày làm việc.