Xin chào Luật sư X. Tôi năm nay 35 tuổi quê ở Tiền Giang. Tôi nghe nói trong năm nay mọi người sẽ phải chuyển sang sử dụng căn cước công dân gắn chíp nhưng do căn cước cũ của tôi vẫn còn thời hạn nên tôi vẫn chưa làm căn cước gắn chip mới. Tôi nghe mọi người bảo làm căn cước công dân gắn chip này có thu phí nhưng không rõ là bao nhiêu. Cho tôi hỏi lệ phí làm căn cước công dân gắn chip là bao nhiêu? Mong được tư vấn, tôi xin cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn.
Căn cứ pháp lý
- Luật Căn cước công dân năm 2014
- Thông tư 59/2019/TT-BTC
Căn cước công dân gắn chip là gì?
Khoản 1 Điều 3 Luật Căn cước công dân 2014 quy định cụ thể về căn cước công dân như sau: “Căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân theo quy định của Luật này.”
Theo đó, căn cước công dân có gắn chip là căn cước công dân nhưng được gắn thêm một mã QR nằm ở góc trên mặt trước của thẻ và con chip ở mặt sau thẻ. Hai thành phần này giúp thẻ căn cước công dân có thể tích hợp thêm các thông tin cá nhân như: hộ khẩu, bảo hiểm, bằng lái xe, số chứng minh nhân dân cũ…; mã hóa các dữ liệu cá nhân cơ bản như họ tên, ngày tháng năm sinh, quê quán, đặc điểm nhận dạng.
Như vậy, căn cước công dân có gắn chip chính là thẻ căn cước công dân phiên bản tối ưu hơn, hiện đại hơn với nhiều tiện ích vượt trội hơn, tạo điều kiện thuận tiện cho công dân thực hiện các giao dịch hành chính, nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý của Chính phủ.
Trình tự thủ tục làm căn cước công dân gắn chip mới lần đầu?
Bước 1: Yêu cầu cấp thẻ căn cước công dân gắn chip
Công dân trực tiếp đến cơ quan Công an có thẩm quyền để đề nghị cấp thẻ căn cước công dân.
Đối với trường hợp công dân đề nghị cấp thẻ căn cước công dân trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an thì công dân lựa chọn dịch vụ, kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Đối với trường hợp thông tin đã chính xác thì đăng ký thời gian, địa điểm đề nghị cấp thẻ căn cước công dân gắn chip thì hệ thống sẽ tự động chuyển đề nghị của công dân về cơ quan Công an nơi công dân đề nghị.
Trường hợp công dân kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, nếu thông tin của công dân chưa có hoặc có sai sót thì công dân mang theo giấy tờ hợp pháp để chứng minh nội dung thông tin khi đến cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân gắp chip.
Bước 2: Tiếp nhận đề nghị cấp căn cước công dân gắn chip
Đối với trường hợp tiếp nhận đề nghị cấp căn cước công dân gắn chip thì Cán bộ thu nhận thông tin công dân tìm kiếm thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp thẻ.
Bước 3: Chụp ảnh, thu thập vân tay
Cán bộ tiến hành mô tả đặc điểm nhân dạng của công dân, chụp ảnh, thu thập vân tay để in trên Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân gắn chip cho công dân kiểm tra, ký tên.
Ảnh chân dung của công dân khi làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân là ảnh màu, phông nền trắng, chụp chính diện, đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính; trang phục, tác phong nghiêm túc, lịch sự.
Đối với trường hợp công dân theo tôn giáo, dân tộc thì được mặc lễ phục tôn giáo, trang phục dân tộc đó, nếu có khăn đội đầu thì được giữ nguyên nhưng phải đảm bảo rõ mặt, rõ hai tai.
Bước 4: Trả kết quả
Công dân nộp lệ phí, sau đó nhận giấy hẹn trả thẻ căn cước công dân. Người dân đi nhận căn cước công dân gắn chip tại cơ quan Công an nơi tiếp nhận hồ sơ theo thời gian ghi trên giấy hẹn hoặc trả qua đường bưu điện (công dân tự trả phí).
Lệ phí làm căn cước công dân gắn chip là bao nhiêu?
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 59/2019/TT-BTC về mức thu lệ phí như sau:
– Công dân chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số sang cấp thẻ Căn cước công dân: 30.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.
– Đổi thẻ Căn cước công dân khi bị hư hỏng không sử dụng được; thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; xác định lại giới tính, quê quán; có sai sót về thông tin trên thẻ; khi công dân có yêu cầu: 50.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.
– Cấp lại thẻ Căn cước công dân khi bị mất thẻ Căn cước công dân, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam: 70.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.”
Thời gian trả thẻ khi làm căn cước công dân là bao lâu?
Thời hạn cơ quan quản lý căn cước công dân phải cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân gắn chip kể từ ngày nhận đủ hồ sơ được quy định tại Điều 25 Luật Căn cước công dân 2014 như sau:
“Điều 25. Thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
– Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới và đổi; không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại;
– Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;
– Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;
– Theo lộ trình cải cách thủ tục hành chính, Bộ trưởng Bộ Công an quy định rút ngắn thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.”
Trong trường hợp bạn muốn đổi từ chứng minh nhân dân sang thẻ căn cước công dân, thời hạn cụ thể đối với từng địa điểm là:
– Không quá 07 ngày làm việc khi đổi tại thành phố, thị xã;
– Không quá 20 ngày làm việc khi đổi tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo;
– Không quá 15 ngày làm việc tại các khu vực còn lại.
Những trường hợp miễn lệ phí khi làm căn cước công dân gắn chip?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 59/2019/TT-BTC thì những trường hợp sau được miễn lệ phí khi làm căn cước công dân gắn chip:
– Đổi thẻ Căn cước công dân khi Nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính;
– Đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thường trú tại các xã biên giới; công dân thường trú tại các huyện đảo; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật;
– Đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.
Những trường hợp không phải nộp lệ phí khi làm căn cước công dân gắn chip?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 59/2019/TT-BTC thì những trường hợp sau không phải nộp lệ phí khi làm căn cước công dân gắn chip:
– Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân lần đầu theo khoản 1, Điều 19; khoản 2, Điều 32 Luật Căn cước công dân 2014
– Đổi thẻ Căn cước công dân khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi theo khoản 1, Điều 21; điểm a, khoản 3, Điều 32 Luật Căn cước công dân 2014.
– Đổi thẻ Căn cước công dân khi có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân do lỗi của cơ quan quản lý Căn cước công dân.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Thẻ căn cước công dân bị tạm giữ trong trường hợp nào?
- Hạn làm căn cước công dân gắn chíp là bao lâu?
- Thủ tục đổi thẻ căn cước công dân bị sai thông tin
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Lệ phí làm căn cước công dân gắn chip là bao nhiêu?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là thủ tục tách sổ đỏ hộ gia đình… vui lòng liên hệ đến hotline: 0833.102.102.
Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định rằng:
“Công dân đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để yêu cầu được cấp thẻ Căn cước công dân”.
Đồng thời, tại Điều 13 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định về nơi tổ chức thu nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cụ thể như sau:
Nơi tổ chức thu nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
“Cơ quan quản lý căn cước công dân Công an cấp huyện, cấp tỉnh bố trí nơi thu nhận và trực tiếp thu nhận hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân có nơi đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại địa phương mình.
Cơ quan quản lý căn cước công dân Bộ Công an bố trí nơi thu nhận và trực tiếp tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho những trường hợp cần thiết do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước công dân Bộ Công an quyết định“.
Theo đó, công dân có thể yêu cầu cấp căn cước công dân gắn chip tại nơi thường trú hoặc tạm trú.
Căn cứ quy định tại Điều 21 Luật Căn cước công dân 2014, thì mẫu thẻ CCCD gắn chip có thời hạn sử dụng như sau:
“Điều 21. Độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân
Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định tại khoản 1 Điều này thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.“
Như vậy, Căn cước công dân dù là loại mã vạch hay loại có gắn chip đều có thời hạn sử dụng đến khi người được cấp đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
Căn cứ theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 23 Luật Căn cước công dân 2014 quy định công dân được cấp đổi thẻ Căn cước công dân trong trường hợp công dân có yêu cầu.
Do đó, dù Căn cước công dân mã vạch cũ vẫn còn hạn nhưng người dân vẫn được đổi sang Căn cước công dân gắn chip.
Tuy nhiên, bạn cần phải cân nhắc nếu không có chuyện gì thật sự quan trọng để sử dụng Căn cước công dân gắn chip thì vẫn có thể sử dụng căn cước công bình thường. Vì thời gian làm Căn cước công dân gắn chip có thể tốn nhiều thời gian.