Xin chào Luật sư X. Tôi được biết rằng cá nhân, tổ chức sản xuất, mua bán thuốc lá; chế biến nguyên liệu thuốc lá, mua bán nguyên liệu thuốc lá và đầu tư trồng cây thuốc lá đều phải có giấy phép. Hiện tôi có nhu cầu bán lẻ thuốc lá, tuy nhiên chưa biết cần thực hiện những thủ tục nào? Lệ phí cấp Giấy phép bán lẻ thuốc lá là bao nhiêu? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại bài viết dưới đây chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn, hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Thông tư số 168/2016/TT-BTC
Giấy phép bán lẻ thuốc lá là gì?
Giấy phép bán lẻ thuốc lá chính là loại giấy tờ pháp lý bắt buộc do phía cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho doanh nghiệp, thương nhân có đủ điều kiện để bán lẻ thuốc lá.
Giấy phép bán lẻ thuốc lá sẽ là công cụ để cho phép doanh nghiệp thương nhân thực hiện bán lẻ một cách hợp pháp, tránh trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hành chính.
Điều kiện cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá.
- Thương nhân được thành lập theo quy định của pháp luật;
- Địa điểm kinh doanh không vi phạm quy định về địa điểm không được bán thuốc lá theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá năm 2012;
- Có văn bản giới thiệu của các thương nhân phân phối hoặc thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá ghi rõ địa bàn dự kiến kinh doanh
Trình tự thủ tục cấp Giấp phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá.
Thương nhân mua bán sản phẩm thuốc lá đề nghị cấp Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá lập 02 bộ hồ sơ, 01 bộ gửi cơ quan có thẩm quyền cấp phép, thương nhân lưu 01 bộ;
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá
- Đơn đề nghị cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá;
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận mã số thuế;
- Bản sao các văn bản giới thiệu của các thương nhân phân phối hoặc thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá ghi rõ địa bàn dự kiến kinh doanh
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép có trách nhiệm xem xét, kiểm tra, thẩm định và cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá cho thương nhân.
Lệ phí cấp Giấy phép bán lẻ thuốc lá.
Hoạt động kinh doanh thuốc lá chịu sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước, xuất phát từ việc mặt hàng này không được khuyến khích tiêu dùng. Do đó, Chính phủ đã quy định tùy từng loại hình kinh doanh, khu vực sẽ áp dụng các mức thu phí (gồm phí thẩm định + phí cấp giấy phép) khác nhau. Cụ thể tại Điều 4 Thông tư số 168/2016/TT-BTC quy định:
Điều 4: Mức thu phí, lệ phí:
Tại khu vực thành phố trực thuộc trung ương và khu vực thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh:
a) Mức thu phí thẩm định kinh doanh hàng hoá, dịch vụ hạn chế kinh doanh thuộc lĩnh vực thương mại là 1.200.000 đồng/điểm kinh doanh/lần thẩm định.
b) Mức thu phí thẩm định kinh doanh hàng hoá, dịch vụ kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực thương mại đối với chủ thể kinh doanh là tổ chức, doanh nghiệp là 1.200.000 đồng/điểm kinh doanh/lần thẩm định.
c) Mức thu phí thẩm định kinh doanh hàng hoá, dịch vụ kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực thương mại đối với chủ thể kinh doanh là hộ kinh doanh, cá nhân là 400.000 đồng/điểm kinh doanh/lần thẩm định.
d) Mức thu lệ phí cấp Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hoá là 200.000 đồng/giấy/lần cấp.
Tại các khu vực khác: Mức thu phí thẩm định kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực thương mại và lệ phí cấp Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa bằng 50% (năm mươi phần trăm) mức thu tương ứng quy định tại điểm a, b, c, d khoản 1 Điều này.
Lưu ý:
Nếu bạn là doanh nghiệp xin giấy phép bán lẻ thuốc lá tại các thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh trở lên thì sẽ phải nộp phí thẩm định là 1.200.000 đồng và phí cấp giấy phép là 200.000 đồng.
Nếu bạn là cá nhân hoặc hộ kinh doanh xin giấy phép bán lẻ thuốc lá tại các thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh trở lên thì sẽ phải nộp phí thẩm định là 400.000 đồng và phí cấp giấy phép là 200.000 đồng.
Đối với trường hợp xin giấy phép bán lẻ thuốc lá cho cơ sở kinh doanh tại khu vực huyện thì mức phí thẩm định là một nửa so với mức phí nêu trên.
Cá nhân, tổ chức bán lẻ thuốc lá cần tuân thủ quy định gì?
Các sản phẩm thuốc lá như: thuốc lá điếu, xì gà, thuốc lá sợi, thuốc lào hoặc các dạng khác hay biến thể khác như thuốc lá điện tử là loại hàng hóa hạn chế kinh doanh. Do đó, khi kinh doanh loại hàng hóa này mà không có giấy phép kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp phép sẽ bị xử phạt vi phạm các quy định của pháp luật về kinh doanh thuốc lá căn cứ theo Khoản 3, Điều 6 Nghị định 98/2020/NĐ-CP.
Điều 6. Hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo giấy phép kinh doanh …
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện mà không có giấy phép kinh doanh theo quy định;
Lưu ý:
Để có thể bắt đầu kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh bán lẻ sản phẩm thuốc lá, chủ cơ sở bắt buộc phải xin cấp giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá tại Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nếu không sẽ bị xử phạt với số tiền từ 10 triệu đồng đến 15 triệu đồng tùy mức độ vi phạm.
Đồng thời, hiện tại Nhà nước cũng kiểm tra, kiểm soát rất chặt chẽ hoạt động bán lẻ thuốc lá của các cơ sở kinh doanh để quản lý chất lượng, nguồn xuất xứ của mặt hàng này ra thị trường. Do vậy, chủ cơ sở bán lẻ hay các thương nhân bán lẻ cần lưu ý tránh nhập lậu, bán hàng giả hay kinh doanh tràn lan sản phẩm thuốc lá ra thị trường nếu bị phát hiện sẽ bị xử lý vi phạm rất nặng.
Cũng cần lưu ý thêm, người chịu trách nhiệm tại điểm bán lẻ/cơ sở bán lẻ thuốc lá phải treo biển thông báo không bán thuốc lá cho người dưới 18 tuổi. Không được trưng bày quá 01 bao, 01 tút hoặc 01 hộp của một nhãn hiệu thuốc lá. Không được bán thuốc lá tại các cơ sở giáo dục, cơ sở y tế, cơ sở nuôi dưỡng, chăm sóc, vui chơi, giải trí dành cho trẻ em, khu vực có nguy cơ cháy, nổ cao. Luật cũng quy định không được trưng bày, bán thuốc lá phía ngoài cổng nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường tiểu học, THCS, THPT… trong phạm vi 100m tính từ ranh giới khuôn viên gần nhất của cơ sở đó.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Mới 19 tuổi thì có thể bảo lĩnh cho bị can trong vụ án hình sự hay không?
- Tòa án nơi tạm trú có thẩm quyền giải quyết vụ án ly hôn không?
- Ở trại giam vợ được gặp chồng trong bao lâu?
- Thi hành án tử hình, thân nhân có được hỗ trợ chi phí mai táng?
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Lệ phí cấp Giấy phép bán lẻ thuốc lá năm 2022 là bao nhiêu?”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam, quy định pháp luật về trình tự thủ tục giải thể công ty bị đóng mã số thuế, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá có thời hạn 05 năm. Trước thời điểm hết hiệu lực của giấy phép 30 ngày, thương nhân. bán lẻ sản phẩm thuốc lá nộp hồ sơ xin cấp lại giấy phép. trong trường hợp tiếp tục kinh doanh.
Phòng Công Thương hoặc Phòng Kinh tế (cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh – sau đây gọi chung là Phòng Công Thương) cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá.
Đơn đề nghị cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá;
Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận mã số thuế;
Bản sao các văn bản giới thiệu của các thương nhân phân phối hoặc thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá ghi rõ địa bàn dự kiến kinh doanh