Theo quy định của pháp luật hiện hành thì khi Nhà nước thu hồi các loại đất của người dân thì sẽ đền bù cho người dân bị mất đất một khoản tiền hoặc một diện tích đất tại chỗ khác hù hợp với giá trị của mảnh đất đó. Theo đó thì chỉ đối với các trường hợp người dân bị thu hồi về diện tích đất ở thì mới được bồi thường bằng diện tích đất chỗ khác. Tuy nhiên hiện nay đang xôn xao có thông tin cho rằng ” Lấy đất nông nghiệp vẫn có thể đền bù bằng chung cư”. Vậy thì vẫn đề này đang được quy định như thế nào?, hãy cùng Luật sưu X tìm hiểu ngay nhé.
Quy định về thu hồi đất nông nghiệp
Có lẽ việc Nhà nước thu hồi đất của người dân để phục vụ cho các mục đích phát triển kinh tế xã hội đất nước đã không còn xa lạ gì với người dân của nước ta hiện nay. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì trong một số trường hợp, Nhà nước được phép thu hồi đất của người dân vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia.
Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
– Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
– Đất trồng cây lâu năm;
– Đất rừng sản xuất;
– Đất rừng phòng hộ;
– Đất rừng đặc dụng;
– Đất nuôi trồng thủy sản;
– Đất làm muối;
– Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;
Theo khoản 1 Điều 16 Luật Đất đai năm 2013 quy định nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
– Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
– Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
– Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
Bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp
Các vấn đề liên quan đến việc thu hồi đất và bồi thường thu hồi luôn là các vấn đề được người dân đặc biệt quan tâm bởi việc thu hồi hay các chính sách đền bù khi hồi đất này ảnh hưởng trực tiếp đến đất đai cũng như các quyền và lợi ích hợp pháp của người dân. Hiện nay tổng số diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi là rất lớn, vậy thì việc bồi thường khi thu hồi đất ra sao?, hãy cùng tìm hiểu nhé.
Căn cứ theo Điều 74 Luật Đất đai năm 2013 quy định người dân khi có đất bị thu hồi mà có đủ điều kiện được đền bù theo quy định thì sẽ được đền bù như sau:
– Đền bù bằng đất:Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi
– Đền bù bằng tiền: nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
Ngoài ra, theo Điều 77 Luật Đất đai năm 2013 quy định bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân như sau:
– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định sau đây:
+ Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 Luật Đất đai năm 2013 và diện tích đất do được nhận thừa kế;
+ Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 129 Luật Đất đai năm 2013 thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại;
+ Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
– Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01/7/2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định Luật Đất đai năm 2013 thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 Luật Đất đai năm 2013.
Cách tính giá đền bù khi thu hồi đất
Hiện nay, phương pháp để tính giá đền bù sau khi thu hồi đất nông nghiệp là phương pháp dùng hệ số điều chỉnh. Số tiền đền bù được tính như sau:
Số tiền đền bù đối với đất nông nghiệp = Tổng diện tích đất nông nghiệp do Nhà nước thu hồi (m2) x Giá đền bù đất (VNĐ/m2).
Trong đó, giá đền bù đất = Giá đất theo khung giá đất x Hệ số điều chỉnh giá đất.
Khung giá đất do UBND cấp tỉnh hoặc tương đương ban hành, được áp dụng theo giai đoạn 05 năm. Hệ số điều chỉnh giá đất được UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm có quyết định thu hồi đất chính thức từ cơ quan có thẩm quyền.
Lấy đất nông nghiệp vẫn có thể đền bù bằng chung cư
Hiện nay kế hoạch soạn thảo dự thảo Luật đất đai đã được đưa ra và Chính phủ cũng đã có tờ trình dự án luật Đất đai gửi Quốc hội sau khi tiếp thu ý kiến nhân dân vào đầu năm 2023. Theo dự thảo luật Đất đai mới được tiếp thu, chỉnh lý, có rất nhiều quy định có hướng đổi mới trong đó có các quy định liên quan đến việc thu hồi đất của người dân. Theo đó, người dân bị thu hồi đất có thể được đền bù bằng đất cùng loại, tiền, đất khác mục đích sử dụng hoặc nhà ở.
Đất nông nghiệp hiện nay ngoài việc thu hồi để sử dụng cho các mục đích khác nhau, có thể sang tên sổ đỏ với chi phí sang tên sổ đỏ, tùy vào quy định thủ tục giấy tờ để thực hiện nhanh chóng.
Có 20 phút để giải trình làm rõ các ý kiến liên quan Luật Đất đai (sửa đổi) tại Hội nghị đại biểu Quốc hội chuyên trách sáng 7/4, Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Tài nguyên và Môi trường Trần Hồng Hà dành nhiều thời gian để nói về chính sách đền bù, bồi thường cho người bị thu hồi đất.
Với quy định này, ông Hà nhấn mạnh phải lượng hóa được để sau khi người dân bị thu hồi đất ở hay đất sản xuất, phải đáp ứng được điều kiện ở, điều kiện sản xuất cho họ ít nhất bằng trước đây.
Đất nông nghiệp cũng tính được ra tiền
“Trước đây quy định đền bù tái định cư cho người dân phải đảm bảo cho họ có thu nhập tốt hơn, nhưng nói về thu nhập thì rất khó vì điều này còn phụ thuộc vào năng lực và thu nhập không phản ánh tất cả chất lượng cuộc sống”, Phó Thủ tướng nêu quan điểm.
Ông nhấn mạnh định hướng đền bù phải đảm bảo đời sống người dân tốt hơn, tức là khu tái định cư cần đồng bộ hạ tầng về mặt giao thông, văn hóa, giáo dục, y tế…
Hơn nữa, về diện tích, phải đền bù cho người dân bị mất đất nơi ở có diện tích lớn hơn chỗ cũ. Phó Thủ tướng dẫn chứng trong một gia đình có 4, 5 thế hệ, phải bố trí, tính toán làm sao để ngoài chủ hộ, các thành viên khác có điều kiện ở riêng.
Ông Hà mời các đại biểu Quốc hội đến thăm những khu tái định cư ở Phú Thọ, Tuyên Quang, Đồng Nai, Nghệ An, Hà Tĩnh… khi làm đường cao tốc Bắc – Nam, đường Hồ Chí Minh để thấy đó là những mô hình hợp lý, nên nghiên cứu mô hình đó để đưa vào trong luật.
Về việc bố trí tái định cư để đền bù cho những người bị thu hồi đất, Phó Thủ tướng gợi ý không gọi là khu tái định cư mà coi đó là một khu đô thị, trong đó có thực hiện nhiệm vụ cho những người tái định cư.
“Chúng ta có thể bố trí xen kẽ khu dân cư ngay tại đô thị đó hoặc có thể tạo ra một khu đô thị mới sử dụng luôn hạ tầng và các điều kiện ở đó. Trong trường hợp phải di dời thì cũng phải tương tự như vậy về mặt hạ tầng, về mặt khoảng cách”, ông Hà gợi mở.
Bên cạnh đó, ông nhấn mạnh cần có rất nhiều lựa chọn cho người có đất bị thu hồi. “Kể cả đất nông nghiệp hiện nay cũng tính ra tiền được, đất nông nghiệp vẫn có thể tính để đền bù bằng nhà hoặc chung cư”, ông nói.
“Chúng ta nhớ rằng với thửa ruộng một sào thì thu nhập của họ không bằng cho thuê một căn hộ khoảng 70m2”, ông Hà so sánh và khẳng định quan điểm phải tạo các điều kiện tốt hơn cho người dân.
Phó Thủ tướng nhấn mạnh “không có lý gì làm một dự án phát triển mà lại không để cho những người dân có đất ở đó được thụ hưởng những thành quả của dự án phát triển”. Từ góc độ ban soạn thảo, ông Hà lưu ý khu tái định cư phải đi trước dự án, không được thu hồi hết đất rồi, đưa người dân ra đường rồi vẫn chưa biết nguồn tiền ở đâu để làm dự án.
Đặc biệt, ông Hà cho rằng cần tính tới việc có một quỹ để hỗ trợ cho những người không có điều kiện sản xuất, sinh kế. “Sau khi thu hồi đất để chuyển ra một dự án kinh tế, tạo ra sự phát triển thì phải lo được cho những người yếu thế, như vậy mới đạt mục tiêu”, ông Hà nhấn mạnh.
Mời bạn xem thêm
- Khám bệnh trái tuyến có được hưởng bảo hiểm y tế không?
- Bảo hiểm y tế trái tuyến được hưởng bao nhiêu?
- Điều khoản phạt vi phạm hợp đồng quy định thế nào?
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ làm sổ đỏ đất nông nghiệp Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Lấy đất nông nghiệp vẫn có thể đền bù bằng chung cư” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp tư vấn pháp lý về chi phí sang tên sổ đỏ. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 82 Luật Đất đai 2013, Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau:
Một là, các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật Đất đai (các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất):
+ Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này (Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định).
+ Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất.
+ Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng.
+ Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
+ Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
Hai là, đất được Nhà nước giao để quản lý.
Theo Điều 8 Luật Đất đai 2013, Nhà nước giao đất cho tổ chức hoặc cộng đồng dân cư quản lý, khi thu hồi sẽ không được bồi thường về đất.
Cụ thể, đất được giao cho tổ chức để quản lý:
+ Tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất để thực hiện dự án đầu tư theo hình thức xây dựng – chuyển giao (BT) và các hình thức khác theo quy định của pháp luật về đầu tư.
+ Tổ chức được giao quản lý đất có mặt nước của các sông và đất có mặt nước chuyên dùng.
Đất được giao cho Chủ tịch UBND cấp xã quản lý sử dụng vào mục đích công cộng và đất được giao cho cộng đồng dân cư quản lý khi thu hồi sẽ không được bồi thường về đất.
Ba là, đất thu hồi trong các trường hợp “thu hồi đất do vi phạm pháp luật” và “thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người” (quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai).
Bốn là, trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai.
Trừ trường hợp đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 1/7/2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp.
Điều 74 Luật Đất đai 2013 quy định rõ nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất. Theo đó, người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.