Chào Luật sư, hoàn cảnh gia đình tôi cũng khó khăn nên tôi phải lấy chồng Trung Quốc. Tôi có người quen giới thiệu để gặp mặt chồng tôi hiện tại. Khoảng 1 tuần nữa tôi sẽ sang Trung Quốc để chuẩn bị đám cưới. Tôi muốn hỏi nếu lấy chồng Trung Quốc thì tôi có được nhập tích hay không? Tôi có thể đón người thân qua chơi hay xuất khẩu lao đông được hay không? Lấy chồng Trung Quốc có được nhập tịch không theo quy định? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của Luật sư X. Chúng tôi xin dược tư vấn cho bạn như sau:
Điều kiện để nhập quốc tịch Trung Quốc hiện nay thế nào?
Trung Quốc không quá khuyến khích việc người nước ngoài nhập quốc tịch bởi dân số họ quá đông. Một số điều kiện để nhập quốc tịch Trung Quốc đó là:
– Thôi quốc tịch hiện có của mình.
– Kết hôn và có con với người Trung Quốc. Kết hôn thôi chưa đủ, bạn cần phải có con nữa nhé!
– Không có tiền án tiền sự.
Lấy chồng Trung Quốc có được nhập tịch không theo quy định?
Bạn cần chuẩn bị những gì khi làm thủ tục nhập quốc tịch Trung Quốc:
– Đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam. Trường hợp người đó tuyên bố không thể có được Quyết định thôi quốc tịch mà lý do không phải do người đó và được điều tra, khẳng định điều đó là sự thật thì người đó không cần phải xuất trình Quyết định thôi quốc tịch”.
– Hộ chiếu còn thời hạn trên 6 tháng.
– Bản photo trang thông tin hộ chiếu có kèm theo ảnh để đối chiếu
– Tờ khai xin visa định cư vĩnh viễn do Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán Trung Quốc cấp
– 01 ảnh 4 x 6 chụp không quá 6 tháng, có màu nền nhạt và không đội mũ
– Nếu người xin visa không phải là công dân Việt Nam thì phải cung cấp bản chính và bản photo giấy tờ hợp pháp về lưu trú, cư trú, công tác, học tập còn thời hạn tại nước sở tại hoặc visa còn giá trị.
– Đối với trường hợp từng mang quốc tịch Trung Quốc sau đó nhập quốc tịch nước ngoài thì buộc phải cần xuất trình bản chính hộ chiếu Trung Quốc cũ và bản photo trang thông tin có kèm ảnh đối với cá nhân xin visa Trung Quốc lần đầu. Nếu là cá nhân đã từng được cấp visa thì chỉ cần xuất trình bản phôtô trang thông tin có kèm ảnh trên hộ chiếu nước ngoài và bản phôtô visa Trung Quốc đã từng được cấp.
– Nếu họ tên được thể hiện trên hộ chiếu nước ngoài không trùng khớp với hộ chiếu hoặc visa Trung Quốc cũ, cần xuất trình thêm giấy tờ chứng minh đã thay đổi họ tên do cơ quan có thẩm quyền cấp.
– Bản chính và bản photo giấy xác nhận thân phận người nước ngoài cư trú vĩnh viễn do Bộ Công an Trung Quốc cấp.
Nếu bạn muốn nhập quốc tịch Trung Quốc cho con thì cần những thủ tục sau:
– Bạn nộp Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh và xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn của vợ chồng.
– Trong trường hợp vợ chồng bạn chọn quốc tịch Trung Quốc cho con, thì phải có giấy thỏa thuận của vợ chồng bạn về việc chọn quốc tịch. Giấy thoả thuận về việc
chọn quốc tịch phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Trung Quốc (nơi chồng bạn là công dân) về việc chọn quốc tịch cho con là phù hợp với
pháp luật của Trung Quốc.
Mẫu đơn thỏa thuận quốc tịch: Tải về
– Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, cán bộ hộ tịch của Sở Tư pháp ghi vào Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, Giám đốc Sở Tư pháp ký và cấp một bản chính Giấy khai sinh cho bạn. Bản sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu của bạn.
Thủ tục kết hôn với người Trung Quốc hiện nay như thế nào?
Thủ tục kết hôn với người Trung Quốc, lấy chồng Trung Quốc theo quy định pháp luật Việt Nam bao gồm các bước sau:
Bước 1: Quý bạn đọc chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ nêu tại mục 2 dưới đây.
Bước 2: Một trong hai bên kết hôn nộp hồ sơ trực tiếp tại Sở Tư pháp, nếu đăng ký kết hôn tại Việt Nam hoặc Cơ quan đại diện, nếu đăng ký kết hôn tại Cơ quan đại diện.
Lưu ý: Trường hợp kết hôn với người Trung Quốc thuộc khu vực biên giới tiếp giáp với Trung Quốc thì căn cứ theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam có thẩm quyền giải quyết.
Cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì viết phiếu tiếp nhận hồ sơ, ghi rõ ngày phỏng vấn và ngày trả kết quả.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, không hợp lệ, cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn hai bên nam, nữ bổ sung, hoàn thiện. Việc hướng dẫn phải ghi vào văn bản, trong đó ghi đầy đủ, rõ ràng loại giấy tờ cần bổ sung, hoàn thiện; cán bộ tiếp nhận hồ sơ ký, ghi rõ họ tên và giao cho người nộp hồ sơ.
Trường hợp người có yêu cầu nộp hồ sơ không đúng cơ quan có thẩm quyền Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đăng ký thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú của công dân Việt Nam theo quy định của pháp luật về cư trú thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hướng dẫn người đó đến cơ quan có thẩm quyền để nộp hồ sơ.
Bước 3: Kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, trong thời hạn 15 ngày, Sở Tư pháp sẽ tiến hành:
– Phỏng vấn trực tiếp hai bên nam, nữ tại trụ sở Sở Tư pháp để kiểm tra, làm rõ về nhân thân, sự tự nguyện kết hôn, mục đích kết hôn và mức độ hiểu biết của hai bên nam, nữ về hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh cá nhân của nhau; về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, văn hóa, pháp luật về hôn nhân và gia đình của mỗi nước. Trường hợp cần phiên dịch để thực hiện phỏng vấn thì Sở Tư pháp chỉ định người phiên dịch.
Kết quả phỏng vấn phải được lập thành văn bản. Cán bộ phỏng vấn phải nêu rõ ý kiến đề xuất của mình và ký tên vào văn bản phỏng vấn; người phiên dịch (nếu có) phải cam kết dịch chính xác nội dung phỏng vấn và ký tên vào văn bản phỏng vấn;
Hồ sơ thực hiện thủ tục kết hôn với người Trung Quốc như thế nào?
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 20 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định hồ sơ đăng ký kết hôn với người Trung Quốc, lấy chồng Trung Quốc bao gồm các loại giấy tờ sau:
(1) Tờ khai đăng ký kết hôn của mỗi bên;
(2) Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc tờ khai đăng ký kết hôn có xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ;
Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó là người không có vợ hoặc không có chồng.
Trong trường hợp pháp luật nước ngoài không quy định việc cấp giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy xác nhận tuyên thệ của người đó hiện tại không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp với pháp luật của nước đó;
Căn cứ tại Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam được thực hiện thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam.
Có thể bạn quan tâm
- Công chức có được góp vốn vào doanh nghiệp không?
- Cá nhân có được góp vốn vào doanh nghiệp tư nhân không?
- Tại sao doanh nghiệp tư nhân không được góp vốn?
- Xét chuyên nghiệp nghĩa vụ công an là gì?
- Văn bản hướng dẫn rút ngắn thời gian thử thách án treo 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết tư vấn về “Lấy chồng Trung Quốc có được nhập tịch không theo quy định? “. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến thủ tục đăng ký logo, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam, dịch vụ hợp thức hóa lãnh sự hay muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, dịch vụ công chứng tại nhà, quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình; tờ khai cấp bản sao trích lục hộ tịch… thì hãy liên hệ đến đường dây nóng của Luật sư X, hotline: 0833.102.102. Để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Hoặc qua các kênh sau:
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc tờ khai đăng ký kết hôn có xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ;
Đối với công dân Việt Nam đã ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, người nước ngoài đã ly hôn với công dân Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp giấy xác nhận ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam;
Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú (đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước), Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc Chứng nhận tạm trú (đối với người nước ngoài thường trú hoặc tạm trú tại Việt Nam kết hôn với nhau).