Di chúc là sự thể hiện mong muốn của một người muốn chuyển giao tài sản của mình cho người hoặc tổ chức khác sau khi chết. Để đảm bảo di chúc của bạn được thực hiện như mong muốn, điều quan trọng là phải hiểu rõ quy trình lập di chúc và đảm bảo tuân thủ các điều kiện để di chúc có hiệu lực theo quy định của pháp luật. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, Lập di chúc khi còn sống như thế nào? Trường hợp di chúc bị thất lạc hoặc hư hại thì di sản thừa kế sẽ được chia như thế nào? Lập di chúc có cần các con ký không? Mời quý độc giả cùng tìm hiểu những vấn đề trên qua bài viết sau đây của Luật sư X nhé.
Lập di chúc có cần các con ký không?
Di chúc là văn bản thể hiện mong muốn của một người muốn chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi người đó qua đời. Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình theo di chúc hoặc pháp luật, để lại tài sản cho những người thừa kế hợp pháp và hưởng tài sản thừa kế. Nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Lập di chúc có cần các con ký không, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Bộ luật Dân sự 2015 quy định để một di chúc có hiệu lực thì di chúc đó phải thỏa mãn đầy đủ yếu tố: Chủ thể, nội dung, hình thức.
- Điều kiện về chủ thể:
Người lập di chúc là người từ đủ 18 tuổi có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.
Đối với người từ đủ 15 đến chưa đủ 18 tuổi có thể lập di chúc nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
Sự đồng ý ở đây là sự đồng ý cho họ lập di chúc, còn về nội dung di chúc do chính người chưa thành niên đó quyết định.
Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép.
Đây là điều kiện có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đánh giá di chúc có giá trị pháp lý hay không.
- Điều kiện về nội dung của di chúc:
Nội dung của di chúc chứa đựng toàn bộ những quyết định của người để lại di sản trong việc định đoạt sản của người lập di chúc sau khi chết.
Di chúc là một giao dịch dân sự, do vậy, di chúc cũng cần tuân thủ các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong đó có điều kiện về nội dung của di chúc.
Cụ thể, nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
- Điều kiện về mặt hình thức:
Về mặt hình thức, di chúc được thể hiện dưới một trong hai hình thức bao gồm: di chúc bằng văn bản và di chúc miệng.
Bộ luật dân sự 2015 có quy định riêng về hình thức với di chúc của từng đối tượng lập di chúc đặc thù như sau:
Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực
Như vậy, Bộ luật Dân sự 2015 hoàn toàn không đề cập đến việc di chúc phải có chữ ký của con thì mới phát sinh hiệu lực.
Từ những quy định của pháp luật có thể thấy, một di chúc khi đã thỏa mãn được ba điều kiện kể trên thì nó sẽ phát sinh hiệu lực từ thời điểm mở di sản thừa kế mà không cần có chữ ký của các con.
Lập di chúc khi còn sống như thế nào?
Không phải di chúc nào của cá nhân để lại trong suốt cuộc đời đều có giá trị pháp lý. Trong di chúc, cá nhân, tổ chức có trách nhiệm quản lý di sản theo ý nguyện ghi trong di chúc cho đến khi phân chia toàn bộ tài sản cho những người thừa kế. Trong quá trình soạn thảo, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Lập di chúc khi còn sống như thế nào, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Về chủ thể lập di chúc, người có quyền lập di chúc là cá nhân được quy định tại Điều 625 Bộ luật dân sự 2015, đó là: Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép; Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Về điều kiện hình thức của di chúc
Di chúc có thể được lập thành văn bản hoặc di chúc miệng. Di chúc bằng văn bản gồm: di chúc bằng văn bản không có người làm chứng; di chúc bằng văn bản có người làm chứng (người làm chứng cho việc lập di chúc có thể bất kỳ người nào, trừ những người sau: người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc; người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc; người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự); di chúc bằng văn bản có công chứng; di chúc bằng văn bản có chứng thực. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi phải được lập thành văn bản.Về điều kiện nội dung của di chúc
Điều kiện chung của di chúc là không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Tuy nhiên, tùy vào từng hình thức của di chúc sẽ có những điều kiện riêng.
Di chúc bằng văn bản: Nội dung di chúc cần có: ngày, tháng, năm lập di chúc; họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; di sản để lại và nơi có di sản; việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ (nếu có). Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Di chúc miệng: Khi tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. Sau ba tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ. Người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất 02 người làm chứng. Ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại và cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
>>> Xem thêm: Thuê người đòi nợ có bị xem là bất hợp pháp
Hiệu lực pháp luật của di chúc
Hiệu lực của di chúc được quy định cụ thể tại Điều 643 Bộ luật dân sự 2015. Theo đó, di chúc có hiệu lực từ thời điểm thừa kế. Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây: người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.
Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.
Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.
Trường hợp di chúc bị thất lạc hoặc hư hại thì di sản thừa kế sẽ được chia như thế nào?
Vợ chồng ông V có 5 người con, nay vợ chồng ông đã lớn tuổi nên muốn lập di chúc phân chia di sản cho con cháu của mình. Tuy nhiên, ông bà lo lắng rằng không biết liệu không may di chúc do ông bà lập bị rách hoặc thất lạc thì sẽ ra sao. Vậy cụ thể, căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, Trường hợp di chúc bị thất lạc hoặc hư hại thì di sản thừa kế sẽ được chia như thế nào, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Căn cứ Điều 642 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc bị thất lạc, hư hại như sau:
Di chúc bị thất lạc, hư hại
1. Kể từ thời điểm mở thừa kế, nếu bản di chúc bị thất lạc hoặc bị hư hại đến mức không thể hiện được đầy đủ ý chí của người lập di chúc và cũng không có bằng chứng nào chứng minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc thì coi như không có di chúc và áp dụng các quy định về thừa kế theo pháp luật.
2. Trường hợp di sản chưa chia mà tìm thấy di chúc thì di sản được chia theo di chúc.
3. Trong thời hiệu yêu cầu chia di sản, trường hợp di sản đã chia mà tìm thấy di chúc thì phải chia lại theo di chúc nếu người thừa kế theo di chúc yêu cầu.
Theo đó, kể từ thời điểm mở thừa kế, nếu bản di chúc bị thất lạc hoặc bị hư hại đến mức không thể hiện được đầy đủ ý chí của người lập di chúc và cũng không có bằng chứng nào chứng minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc thì coi như không có di chúc và áp dụng các quy định về thừa kế theo pháp luật.
Trong trường hợp di sản thừa kế chưa chia mà tìm thấy di chúc thì di sản được chia theo di chúc.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Lập di chúc khi còn sống như thế nào?”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
1. Mọi tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của luật.
2. Cơ quan quản lý thuế, các cơ quan khác của Nhà nước được giao nhiệm vụ quản lý thu thực hiện việc quản lý thuế theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan, bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại trong quản lý thuế; áp dụng các nguyên tắc quản lý thuế theo thông lệ quốc tế, trong đó có nguyên tắc bản chất hoạt động, giao dịch quyết định nghĩa vụ thuế, nguyên tắc quản lý rủi ro trong quản lý thuế và các nguyên tắc khác phù hợp với điều kiện của Việt Nam.
5. Áp dụng biện pháp ưu tiên khi thực hiện các thủ tục về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật về hải quan và quy định của Chính phủ.
Di chúc không cần chữ ký của các con vì:
Thứ nhất, căn cứ theo quy định tại Điều 624 Bộ luật dân sự 2015, di chúc được hiểu là văn bản hoặc lời nói thể hiện ý chí, nguyện vọng của một người trong việc định đoạt tài sản, chuyển dịch quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản cho người khác sau khi chết.
Việc định đoạt tài sản là quyền của một cá nhân đối với tài sản mà mình đang sở hữu.
Vì vậy việc thực lập di chúc để định đoạt tài sản của mình sau khi người đó chết mà không cần sự đồng ý của bất kỳ ai.
Thứ hai, trường hợp lập di chúc có người làm chứng thì theo quy định của pháp luật cần có ít nhất hai người làm chứng cho việc lập di chúc và hai người ngày phải ký vào bản di chúc để xác nhận.
Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 632 Bộ luật Dân sự 2015 thì các con không thể là người làm chứng cho di chúc của bố mẹ nên trường hợp này không cần chữ ký của các con.