Thừa kế là quá trình pháp lý theo đó tài sản, quyền và nghĩa vụ của một người đã qua đời được chuyển giao cho người thừa kế. Trong nhiều hệ thống pháp luật, thừa kế có thể bao gồm cả tài sản hữu hình (như nhà cửa, đất đai, xe cộ) và tài sản vô hình (như tiền, cổ phần, bản quyền). Làm thủ tục thừa kế là quá trình hoàn tất các bước pháp lý cần thiết để chuyển giao tài sản của người đã qua đời cho người thừa kế. Quá trình này bao gồm nhiều giai đoạn và yêu cầu sự tuân thủ theo quy định pháp luật hiện hành. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, Làm thủ tục thừa kế mất bao lâu? Quý độc giả hãy cùng Luật sư X làm rõ qua nội dung sau đây nhé.
Điều kiện thực hiện quyền thừa kế là gì?
Để chính thức chuyển quyền sở hữu tài sản từ người đã qua đời sang người thừa kế, thủ tục thừa kế là cần thiết. Nếu không có thủ tục thừa kế, người thừa kế không thể đứng tên trên giấy tờ nhà đất hoặc không thể rút tiền từ tài khoản ngân hàng của người đã qua đời. Đồng thời, giúp xác định rõ ràng ai là người thừa kế hợp pháp và phần tài sản mà mỗi người thừa kế nhận được, tránh các tranh chấp giữa các thành viên trong gia đình.
Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện thực hiện quyền thừa kế như sau:
“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.”
Nếu chỉ căn cứ vào quy định trên thì nhiều người nhầm tưởng rằng phải có Giấy chứng nhận mới được chia thừa kế nhà đất. Tuy nhiên cần hiểu đúng về quy định trên áp dụng trong trường hợp nào để bảo đảm quyền của người thừa kế. Để làm rõ điều này, LuatVietnam đưa ra một số nhận định và căn cứ pháp lý như sau:
Điểm c khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 quy định:
“Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.”
Theo đó, điều kiện có Giấy chứng nhận áp dụng đối với trường hợp người sử dụng đất thực hiện để lại quyền thừa kế theo di chúc (khi lập di chúc thì người sử dụng đất thể hiện ý chí của mình trong việc để lại di sản, trường hợp thừa kế theo pháp luật không thể hiện ý chí của người sử dụng đất).
Mặt khác, trường hợp lập di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực người sử dụng đất phải có Giấy chứng nhận thì khi đó mới đủ điều kiện để công chứng hoặc chứng thực; trường hợp lập di chúc có người làm chứng hoặc không có người làm chứng thì người đang sử dụng đất vẫn được thể hiện ý chí của mình là để lại quyền sử dụng đất dù không có Giấy chứng nhận.
Tóm lại, điều kiện có Giấy chứng nhận áp dụng đối với trường hợp lập di chúc có công chứng và lập di chúc có chứng thực. Còn lại khi lập di chúc có người làm chứng hoặc không có người làm chứng và thừa kế theo pháp luật chỉ cần chứng minh nhà đất đó hợp pháp thì vẫn có quyền chia thừa kế.
Căn cứ Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành thì xác định quyền sử dụng đất là di sản như sau:
– Đối với đất do người chết để lại (không phân biệt có tài sản hay không có tài sản gắn liền với đất) mà người đó đã có Giấy chứng nhận thì quyền sử dụng đất đó là di sản.
– Đối với trường hợp đất do người chết để lại mà người đó có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất thì quyền sử dụng đất đó cũng là di sản, không phụ thuộc vào thời điểm mở thừa kế.
– Trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất mà đất đó không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng có di sản là nhà ở, vật kiến trúc khác gắn liền với đất đó mà có yêu cầu chia di sản thừa kế, thì cần phân biệt các trường hợp sau:
+ Trong trường hợp đương sự có văn bản của UBND cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng chưa kịp cấp Giấy chứng nhận (đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận) thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với đất và quyền sử dụng đất đó.
+ Trong trường hợp đương sự không có văn bản của UBND cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng có văn bản của UBND cấp có thẩm quyền cho biết rõ là việc sử dụng đất đó không vi phạm quy hoạch và có thể được xem xét để giao quyền sử dụng đất thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với đất.
Đồng thời phải xác định ranh giới, tạm giao quyền sử dụng đất đó cho đương sự để UBND cấp có thẩm quyền tiến hành các thủ tục giao quyền sử dụng đất và cấp Giấy chứng nhận cho đương sự theo quy định của pháp luật về đất đai.
+ Trong trường hợp UBND cấp có thẩm quyền có văn bản cho biết rõ việc sử dụng đất đó là không hợp pháp, di sản là tài sản gắn liền với đất không được phép tồn tại trên đất đó thì Toà án chỉ giải quyết tranh chấp về di sản là tài sản trên đất đó.
– Trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất mà đất đó không Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất và cũng không có di sản là tài sản gắn liền với đất, nếu có tranh chấp thì thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND theo quy định của pháp luật về đất đai.
Theo hướng dẫn của Hội đồng Thẩm phán, khi quyền sử dụng đất được xác định là di sản thì sẽ được chia di sản thừa kế.
>> Xem thêm: Sử dụng phần mềm crack vi phạm luật gì
Làm thủ tục thừa kế mất bao lâu?
Thủ tục thừa kế có thể phức tạp và yêu cầu sự tham gia của luật sư hoặc chuyên gia pháp lý để đảm bảo mọi bước được thực hiện đúng quy định và quyền lợi của các bên được bảo vệ. Các người thừa kế cần lập hồ sơ khai nhận di sản thừa kế, trong đó bao gồm các giấy tờ như giấy chứng tử, giấy tờ chứng minh quan hệ thừa kế, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản, di chúc, và các giấy tờ khác theo quy định.
Theo trình tự, thủ tục khai nhận di sản thừa kế thì thời gian thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế đối với các loại tài sản thừa kế như sau:
– Đối với tài sản thừa kế không phải đăng ký quyền sở hữu: Thời gian thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế là 16 ngày. Trong đó có 1 ngày để thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế và 15 ngày niêm yết tại trụ sở ủy ban nhân dân phường;
– Đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu như đất đai, nhà ở: Thời gian thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế là khoảng 35-40 ngày. Trong đó có 16 ngày làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế và 20 ngày để thực hiện thủ tục đóng thuế, sang tên quyền sở hữu tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Ngoài ra, tùy tính chất của mỗi bộ hồ sơ khai nhận di sản thừa kế mà thời gian có thể ngắn hơn hoặc dài hơn tùy trường hợp.
Trong trường hợp không thể thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế, hãy liên hệ dịch vụ luật sư của chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ tốt nhất. Công ty luật Nhân Hòa chuyên dịch vụ luật sư khai nhận di sản thừa kế uy tín, chuyên nghiệp sẽ hỗ trợ quý khách hàng thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế nhanh chóng và hiệu quả nhất. Chúng tôi còn chuyên nhận thực hiện khai nhận di sản thừa kế trong những trường hợp khó, phức tạp, có yếu tố nước ngoài, thiếu giấy tờ, giấy tờ bị thất lạc trước năm 197,…
Thủ tục cấp sổ đỏ cho đất thừa kế như thế nào?
Cấp sổ đỏ cho đất thừa kế là quá trình hợp pháp hóa quyền sở hữu đất từ người đã qua đời sang người thừa kế thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người thừa kế. Đây là một quá trình pháp lý quan trọng và cần tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người thừa kế. Việc làm này rất cần thiết để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người thừa kế và tránh các tranh chấp pháp lý về sau.
* Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận
Khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định hộ gia đình, cá nhân cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ như sau:
– Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04a/ĐK.
– Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
– Trường hợp đăng ký quyền sử dụng đất thì phải nộp một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (giấy tờ về thừa kế).
Lưu ý: Trường hợp sử dụng đất do nhận thừa kế trước ngày 01/7/2014 khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người thừa kế nộp văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật như di chúc, văn bản khai nhận di sản,… (theo khoản 54 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP).
* Trình tự, thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận
Bước 1. Nộp hồ sơ
Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu có nhu cầu
Cách 2: Không nộp tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất
– Nếu địa phương chưa thành lập bộ phận một cửa thì hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện đối với nơi chưa thành lập Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
– Đối với địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì nộp tại bộ phận một cửa cấp huyện.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Bước 3: Giải quyết yêu cầu
Trong bước này người dân chỉ cần lưu ý vấn đề sau:
– Khi nhận được thông báo của chi cục thuế thì hộ gia đình, cá nhân có nghĩa vụ đóng các khoản tiền theo thông báo như: Lệ phí cấp Giấy chứng nhận, tiền sử dụng đất (nếu có), lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ (nếu có).
– Khi nộp tiền xong thì giữ hóa đơn, chứng từ để xác nhận việc đã thực hiện nghĩa vụ tài chính và xuất trình khi nhận Giấy chứng nhận.
Bước 4. Trả kết quả
* Thời gian giải quyết: Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 40 ngày với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Thời gian trên không tính các khoảng thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã; thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật; thời gian trưng cầu giám định.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Làm thủ tục thừa kế mất bao lâu?”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác, hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hiệu thừa kế như sau:
“1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.”
Như vậy, nếu trên 30 năm kể từ thời điểm người chết để lại di sản mà không có yêu cầu chia di sản thì nhà đất thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.
Thời hạn sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là không quá 10 ngày kể từ khi cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ hợp lệ và các bên hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày.