Xin chào luật sư. Tôi muốn xây dựng một nhà tiền chế để làm nhà xưởng trên mảnh đất của gia đình thì có cần xin giấy phép xây dựng không? Trường hợp bắt buộc phải xin giấy phép xây dựng nhưng không xin thì bị phạt bao nhiêu tiền? Theo quy định pháp luật hiện nay, làm nhà tiền chế có phải xin phép không? Rất mong được luật sư phản hồi giải đáp thắc mắc. Em xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Với thắc mắc của bạn chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Nhà tiền chế là gì?
Nhà tiền chế (hay còn được biết đến với cái tên là nhà thép tiền chế). Đây là loại nhà được làm bằng thép. Loại nhà này được chế tạo và lắp đặt theo bản vẽ kiến trúc và các kỹ thuật đã được chỉ định sẵn. Một nhà tiền chế hoàn chỉnh được tạo nên bởi 2 giai đoạn chính. Đó là:
- Giai đoạn 1: Thiết kế, gia công các cấu kiện và lắp dựng tại công trình. Toàn bộ kết cấu thép có thể được sản xuất đồng bộ sẵn.
- Giai đoạn 2: Đưa ra công trường để tiến hành lắp dựng trong thời gian khá ngắn.
Nhà tiền chế được ứng dụng lớn trong thực tế. Với đặc tính đặc biệt, cấu trúc nhà này thích hợp cho những công trình đòi hỏi độ bền cao như: Nhà cao tầng, nhà xưởng, bệnh viện, trường học, sân bay,…
Với ưu điểm là hệ thống nhà cực kỳ linh hoạt trong quá trình lắp dựng, đáp ứng được mọi công năng cho công trình doanh nghiệp. Cũng bởi lý do này mà hiện nay nhà tiền chế được rất nhiều công ty lựa chọn để làm nhà xưởng, bệnh viện, kho bãi….
Tuy nhiên, bên cạnh đó nhà tiền chế tồn tại nhược điểm lớn là tình trạng ăn mòn, gỉ khung thép sau một thời gian dài sử dụng. Để bảo vệ công trình lâu dài các khung thép cần phải được đúc sẵn. Thông thường sẽ được sơn ở bên ngoài. Mục đích bảo vệ và làm thẩm mỹ cho tòa nhà.
Trường hợp nào nhà tiền chế không phải xin giấy phép xây dựng?
Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng quy định tại Luật Xây dựng sửa đổi, bổ sung 2020 gồm những trường hợp sau đây:
- Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;
- Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị – xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;
- Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này;
- Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;
- Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;
- Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này;
- Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;
- Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h và i khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.
Làm nhà tiền chế có phải xin phép không?
Như vậy, đối chiếu với quy định nêu trên về các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng. Những trường hợp khác không thuộc những trường hợp nêu trên thì phải xin giấy phép xây dựng.
Trường hợp nhà tạm – nhà tiền chế nằm trong diện tích quy hoạch phát triển độ thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt, kể cả công trình thi công với các hạng mục như sửa chữa, cải tạo đã hiện hữu rồi mà cụ thể là dựng nhà mái tôn, nhà tiền chế, … Công trình mà trước đây trong bản vẽ chưa có thì cần phải xin giấy phép xây dựng theo đúng trình tự, thủ tục và tuân thủ pháp luật, …
Do đó, khi làm nhà tiền chế bạn bắt buộc phải xin phép xây dựng của cơ quan có thẩm quyền trước khi tiến hành xây dựng công trình này.
Làm nhà tiền chế không xin phép bị phạt bao nhiêu tiền?
Đối với trường hợp tổ chức thi công xây dựng công trình thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng trước khi khởi công cá nhân, tổ chức phải thực hiện thủ tục xin cấp phép xây dựng theo đúng trình tự, thủ tục quy định. Trường hợp khởi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng theo quy định sẽ bị phạt theo khoản 7 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về mức xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng. Cụ thể như sau:
- Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;
- Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;
- Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng.
Có thể bạn quan tâm
- Làm nhà gỗ có phải xin giấy phép không?
- Xây nhà vệ sinh có cần xin giấy phép không?
- Thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng cho nhà ở riêng lẻ
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Làm nhà tiền chế có phải xin phép không?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến thành lập công ty; hợp thức hóa lãnh sự; giấy phép bay Flycam…. của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Hiện nay có 4 loại nhà tiền chế phổ biến. Đó là:
– Nhà tiền chế dân dụng: Loại nhà được dùng để làm nhà ở, có mẫu mã đa dạng với chi phí khá rẻ.
– Nhà tiền chế công nghiệp: bao gồm các nhà kho, phân xưởng,…
– Nhà tiền chế thương mại: là các cửa hàng tạp hóa, các cửa hàng tiện lợi, hay siêu thị, trung tâm thương mại,…
– Nhà tiền chế quân sự: mục đích của loại nhà này nhằm phục vụ cho quân sự như các doanh trại.
Hồ sơ xin giấy phép xây dựng nhà tạm, nhà tiền chế có thể nộp tại ủy ban nhân dân quận, huyện theo giờ hành chính. Cụ thể: là từ 8 giờ đến 11h 30 sáng và từ 1 giờ đến 5 giờ vào các ngày trong tuần từ thứ 2 đến thứ 6 và sáng thứ 7. Tùy thuộc vào mỗi vùng, thời gian này có thể thay đổi.
Bước 1: Nộp hồ sơ đến UBND cấp huyện;
Bước 2: UBND cấp huyện tiến hành tiếp nhận hồ sơ;
Bước 3: Xử lý yêu cầu;
Bước 4: Trả kết quả.