Chào Luật sư, bạn tôi là người nước ở tỉnh khác hiện tại đang làm việc và tạm trú tại TPHCM do có một số vấn đề cần làm lý lịch tư pháp nhưng tôi không thể về quê được. Vậy tôi có thể làm lý lịch tư pháp tại nơi tạm trú không? Luật sư cho tôi hỏi Làm lý lịch tư pháp tại nơi tạm trú Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về Làm lý lịch tư pháp tại nơi tạm trú Luật sư X mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Khái niệm lý lịch tư pháp
– Lý lịch tư pháp: được quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Lý lịch tư pháp năm 2009, theo đó lý lịch tư pháp là lý lịch của cá nhân thể hiện về tình trạng án tích của người bị kết án bằng bản án, bằng quyết định hình sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; thể hiện tình trạng thi hành án của người phải thi hành án và việc cấm các cá nhân đảm nhiệm các chức vụ, quản lý, thành lập hợp tác xã, doanh nghiệp nếu trong trường hợp hợp tác xã, doanh nghiệp bị Tòa án tuyên bố phá sản.
– Phiếu lý lịch tư pháp được quy định là phiếu giá trị chứng minh cho việc một cá nhân có án tích hay không; có bị cấm hay không việc đảm nhiệm chức vụ, quản lý, thành lập hợp tác xã, doanh nghiệp khi hợp tác xã, doanh nghiệp bị Tòa án tuyên bố phá sản do cơ quan quản lý về cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp.
Làm lý lịch tư pháp tại nơi tạm trú
Theo quy định tại Điều 44 Luật Lý lịch tư pháp 2009 thì Sở Tư pháp thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây:
“Điều 44. Thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp
1. Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây:
a) Công dân Việt Nam mà không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú;
b) Người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam.
2. Sở Tư pháp thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây:
a) Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở trong nước;
b) Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài;
c) Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam.
3. Giám đốc Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Giám đốc Sở Tư pháp hoặc người được ủy quyền ký Phiếu lý lịch tư pháp và chịu trách nhiệm về nội dung của Phiếu lý lịch tư pháp.
Trong trường hợp cần thiết, Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp có trách nhiệm xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích khi cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
4. Việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp phải được ghi vào sổ cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.”
Như vậy theo quy định trên đây thì có thể xác định Sở Tư pháp nơi công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở trong nước có thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho công dân theo quy định.
Thủ tục làm lý lịch tư pháp như thế nào?
Thủ tục xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1, Phiếu lý lịch tư pháp số 2 của cá nhân, tổ chức không phải cơ quan tiến hành tố tụng được thực hiện tương tự nhau theo quy định tại Điều 45 Luật lý lịch tư pháp.
Cá nhân, tổ chức chuẩn bị hồ sơ nộp cho cơ quan có thẩm quyền đã nêu ở mục trên để được cấp lý lịch tư pháp. Hồ sơ bao gồm:
– Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
– Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
– Đối với Phiếu lý lịch tư pháp số 1: Cá nhân uỷ quyền cho người khác làm thủ tục thì phải có văn bản ủy quyền; trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được cấp thì không cần văn bản ủy quyền.
Về thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp, Điều 48 Luật lý lịch tư pháp quy định thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ.
Trường hợp người được cấp phiếu là công dân Việt Nam đã cư trú ở nhiều nơi hoặc từng cư trú ở nước ngoài, người nước ngoài đã hoặc đang sinh sống tại Việt Nam, người phải xác minh về điều kiện đương nhiên xóa án tích thì thời hạn không quá 15 ngày.
Lưu ý: Cá nhân không được ủy quyền cho người khác làm thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 (theo quy định tại khoản 2 Điều 46 Luật lý lịch tư pháp).
Mời bạn xem thêm:
- Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
- Thủ tục sang tên xe máy khi chủ xe đã chết năm 2022
- Đòi nợ thuê được quy định như thế nào trong pháp luật hiện hành
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là những vấn đề liên quan đến Làm lý lịch tư pháp tại nơi tạm trú Luật sư X tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến dịch vụ trích lục khai tử bản chính Nếu quy khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư X thông qua số hotline 0833102102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng. Hoặc qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại khoản 3 Điều 45 Luật Lý lịch tư pháp năm 2009 quy định:
“3. Cá nhân có thể uỷ quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Việc uỷ quyền phải được lập thành văn bản theo quy định của pháp luật; trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì không cần văn bản ủy quyền.”
Theo đó cá nhân có thể uỷ quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1. Việc uỷ quyền phải được lập thành văn bản theo quy định của pháp luật; trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì không cần văn bản ủy quyền.
Tuy nhiên, với Phiếu lý lịch tư pháp số 2 thì pháp luật có quy định khác. Căn cứ tại khoản 2 Điều 46 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định rất rõ:
“Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 thì không được ủy quyền cho người khác làm thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp”.
Như vậy, hiện nay, pháp luật chỉ cho phép nhờ người thân làm Phiếu lý lịch tư pháp số 1.
Căn cứ Điều 49 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định:
“Điều 49. Từ chối cấp Phiếu lý lịch tư pháp
Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có quyền từ chối cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây:
Việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp không thuộc thẩm quyền;
Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho người khác mà không đủ điều kiện quy định tại Điều 7 và khoản 3 Điều 45 của Luật này;
Giấy tờ kèm theo Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp không đầy đủ hoặc giả mạo.
Trường hợp từ chối cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do.”
Theo đó cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có quyền từ chối cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp:
Việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp không thuộc thẩm quyền;
Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho người khác mà không đủ điều kiện quy định tại Điều 7 và khoản 3 Điều 45 của Luật này;
Giấy tờ kèm theo Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp không đầy đủ hoặc giả mạo.
Trường hợp từ chối cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do.