Sổ hộ khẩu là một loại giấy tờ quan trọng. Các vấn đề liên quan đến sổ hộ khẩu luôn được rất nhiều người quan tâm. Bài viết hôm nay luatsux sẽ đi làm rõ vấn đề sổ hộ khẩu là gì? Làm lại sổ hộ khẩu khi chủ hộ đã mất như thế nào?
Căn cứ pháp lý
Sổ hộ khẩu là gì?
Hộ khẩu, còn được gọi là hộ tịch, là một phương thức quản lý dân số chủ yếu dựa vào hộ gia đình của một số quốc gia tại Á Đông. Trong phương thức này, đơn vị quản lý xã hội là hộ gia đình, tập thể do một chủ hộ chịu trách nhiệm. Sổ hộ khẩu do cơ quan công an cấp. Khi sinh ra, con được nhập theo hộ khẩu của cha mẹ.
Hộ khẩu có liên quan đến các quyền lợi khác như: phân chia ruộng đất, nhà ở, lương thực, thực phẩm, việc làm, giấy tờ, tiêu chuẩn điện nước, trường học… Khi thay đổi chỗ ở, người dân phải thực hiện thủ tục thay đổi hộ khẩu. Với người dân nhập cư vào thành phố, việc thay đổi hộ khẩu này còn được gọi là nhập hộ khẩu. Hệ thống hộ khẩu hiện nay tồn tại ở các nước: Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Bắc Triều Tiên và Việt Nam.
Làm hộ khẩu thường trú hay đăng ký thường trú là việc công dân đăng ký địa chỉ thường trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được làm thủ tục đăng ký thường trú, cấp hộ khẩu tại Điều 18 Văn bản hợp nhất 03/VBHN-VPQH ngày 11 tháng 07 năm 2013 hợp nhất Luật cư trú năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung Luật cư trú năm 2013 quy định về đăng ý thường trú như sau:
“Điều 18. Đăng ký thường trú
Đăng ký thường trú là việc công dân đăng ký nơi thường trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký thường trú, cấp sổ hộ khẩu cho họ.”
Trong khi đó, Điều 24 Văn bản hợp nhất 03/VBHN-VPQH ngày 11 tháng 07 năm 2013 hợp nhất Luật cư trú năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung Luật cư trú năm 2013 có quy định:
“Điều 24. Sổ hộ khẩu
Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân.
Sổ hộ khẩu bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại.
Bộ Công an phát hành mẫu sổ hộ khẩu và hướng dẫn việc cấp, cấp lại, đổi, sử dụng, quản lý sổ hộ khẩu thống nhất trong toàn quốc.”
Từ quy định trên có thể thấy, sổ hộ khẩu là một hình thức quản lý nhân khẩu trong các hộ gia đình có chức năng xác định nơi thường trú hợp pháp của công dân. Đây là công cụ và thủ tục hành chính giúp nhà nước quản lí việc di chuyển sinh sống của công dân Việt Nam. Sổ hộ khẩu cũng là căn cứ để nhà nước phân định thẩm quyền xử lý các vấn đề pháp lý có liên quan tới cá nhân đó.
Điều kiện làm sổ hộ khẩu
Theo quy định về làm hộ khẩu bao gồm các trường hợp tách sổ hộ khẩu, làm mới, chuyển và nhập hộ khẩu sẽ có những điều kiện khác nhau phụ thuộc vào từng tỉnh. Pháp luật có quy định về điều kiện làm hộ khẩu tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương sẽ khác với các tình thành phố trực thuộc tỉnh. Cụ thể, tại Điều 19, 20 Văn bản hợp nhất 03/VBHN-VPQH ngày 11 tháng 07 năm 2013 hợp nhất Luật cư trú năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung Luật cư trú năm 2013 quy định về điều kiện đăng ký thường trú tại tỉnh và thành phố trực thuộc Trung Ương như sau:
“Điều 19. Điều kiện đăng ký thường trú tại tỉnh
Công dân có chỗ ở hợp pháp ở tỉnh nào thì được đăng ký thường trú tại tỉnh đó. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.
Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương
Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương:
Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;
Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;
c) Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
đ) Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;
e) Ông, bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;
3. Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp;
4. Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình;
5. Trường hợp quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân, tổ chức thì phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố;
b) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về điều kiện diện tích bình quân;
c) Được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.
Việc đăng ký thường trú vào nội thành thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật Thủ đô.”
Về cơ bản công dân muốn đăng ký hộ khẩu thường trú bao gồm các trường hợp tách sổ hộ khẩu, chuyển và nhập sổ hộ khẩu thì đều cần đảm bảo các điều kiện đăng ký hộ khẩu trên. Đồng thời quy định về thời hạn đăng ký thường trú là 12 tháng kể từ ngày chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới.
Trình tự, thủ tục làm sổ hộ khẩu
Căn cứ theo Điều 21 Văn bản hợp nhất 03/VBHN-VPQH ngày 11 tháng 07 năm 2013 hợp nhất Luật cư trú năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung Luật cư trú năm 2013 quy định về thủ tục đăng ý thường trú như sau:
“Điều 21. Thủ tục đăng ký thường trú
Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an sau đây:
a) Đối với thành phố trực thuộc Trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;
b) Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:
a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;
b) Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này;
c) Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc Trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.
Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”
Như vậy, thẩm quyền đăng ký thường trú được xác định như sau:
+ Trường hợp đăng ký thường trú tại quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương thẩm quyền thuộc về Công an quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương.
+ Trường hợp đăng ký thường trú tại các xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh thẩm quyền đăng ký thường trú thuộc về Công an xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh; đăng ký thường trú tại thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì thẩm quyền thuộc về Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Cán bộ tiếp nhận tiến hành kiểm tra giấy tờ theo về sự đầy đủ, tính hợp lệ và nội dung hồ sơ quy định pháp luật, người đến nộp hồ sơ phải xuất trình để đối chiếu (nếu có). Nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì tiếp nhận và viết phiếu hẹn giao cho người đến nộp hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, không hợp lệ thì viết giấy hướng dẫn người đến nộp hồ sơ thực hiện cho quy định pháp luật. Trường hợp không thuộc thẩm quyền giải quyết, hướng dẫn người đến nộp hồ sơ liên hệ với cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết.
Thông thường trong Sổ hộ khẩu có các thông tin về chủ hộ và các thành viên khác cùng hộ khẩu, như họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, mối quan hệ với chủ hộ,… Theo đó, sổ hộ khẩu thể hiện nơi cư trú của cá nhân thường xuyên sinh sống. Trong một vài trường hợp, nếu không xác định được nơi ở thì sổ hộ khẩu chính là bằng chứng ghi nơi cư trú người đó đang sinh sống. Sổ hộ khẩu ngoài đóng vai trò xác định nơi thường trú hợp pháp của công dân theo Luật cư trú, thì đây còn là giấy tờ quan trọng để thực hiện những thủ tục về hành chính, dân sự.
Sổ hộ khẩu không chỉ mang ý nghĩa để xác định về nơi đăng ký thường trú của cá nhân, hộ gia đình mà còn đóng nhiều vai trò trong giao dịch cuộc sống. Vì vậy, công dân cần phải giữ gìn cẩn thận tránh những trường hợp mất hoặc bị hỏng sổ hộ khẩu, nếu không sẽ mất rất nhiều thời gian, tiền bạc và sức lực để cấp lại.
Làm lại sổ hộ khẩu khi chủ hộ đã mất
Điều kiện làm chủ hộ
Thường thì sổ hộ khẩu sẽ được cấp cho từng hộ gia đình. Mỗi hộ gia đình sẽ cử một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ để làm chủ hộ để thực hiện và hướng dẫn các thành viên trong hộ thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú. Nếu trong trường hợp hộ gia đình không có người từ đủ mười tám tuổi trở lên hoặc có người từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc người đó bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì hộ gia đình sẽ được cử một người trong gia đình làm chủ hộ. Những người ở chung một chỗ ở hợp pháp và có mối quan hệ gia đình là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cháu ruột thì có thể được cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú cấp chung cho một sổ hộ khẩu.
Trình tự, thủ tục làm lại sổ hộ khẩu khi chủ hộ đã mất
Xoá đăng ký thường trú
Theo quy định tại Điều 22 Luật cư trú 2006 thì sẽ xóa đăng ký thường trú người này:
“Điều 22. Xoá đăng ký thường trú
1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xoá đăng ký thường trú:
a) Chết, bị Toà án tuyên bố là mất tích hoặc đã chết;
… “
Thủ tục xóa đăng ký thường trú theo quy định tại Điều 11 Thông tư 35/2014/TT-BCA như sau:
“Điều 11. Xóa đăng ký thường trú
1. Xóa đăng ký thường trú là việc cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú xóa tên người đã đăng ký thường trú trong sổ hộ khẩu và sổ đăng ký thường trú.
2. Thủ tục xóa đăng ký thường trú đối với các trường hợp thuộc các điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều 22 Luật Cư trú
a) Trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú thì đại diện hộ gia đình có trách nhiệm đến làm thủ tục xóa đăng ký thường trú. Hồ sơ bao gồm: Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; sổ hộ khẩu; giấy tờ chứng minh thuộc một trong các trường hợp xóa đăng ký thường trú.
b) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ thì cơ quan đăng ký thường trú phải xóa tên công dân trong sổ đăng ký thường trú và trong sổ hộ khẩu;
c) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày xóa đăng ký thường trú, Công an huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh điều chỉnh hồ sơ đăng ký thường trú trong tàng thư hồ sơ hộ khẩu, thông báo cho tàng thư căn cước công dân và Công an phường, xã, thị trấn nơi có người bị xóa đăng ký thường trú;
d) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày xóa đăng ký thường trú, Công an xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh có trách nhiệm thông báo Công an huyện. Sau khi điều chỉnh hồ sơ trong tàng thư hồ sơ hộ khẩu, Công an huyện có trách nhiệm thông báo cho tàng thư căn cước công dân.
… “.
Sau khi xóa đăng ký thường trú thực hiện thủ tục đính chính thông tin chủ hộ trên sổ hộ khẩu. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 25 và Điều 26 Luật cư trú 2006, chủ hộ phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Trường hợp không có người từ đủ mười tám tuổi trở lên hoặc có người từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự thì được cử một người trong hộ làm chủ hộ. Do đó, đối với người cháu 14 tuổi không đủ điều kiện để làm chủ hộ trên sổ hộ khẩu. Như vậy, phải xác định rõ trong hộ gia đình còn thành viên nào hay không? Nếu có người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì sẽ cử người này làm chủ hộ. Thủ tục thay đổi chủ hộ trên sổ hộ khẩu theo quy định tại Điều 29 Luật cư trú 2006 như sau:
– Hồ sơ: Sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; biên bản họp của gia đình về việc thay đổi chủ hộ.
– Nơi thực hiện thủ tục hành chính:
+ Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;
+ Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
– Thời gian giải quyết: ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Sau khi làm thủ tục xóa đăng ký thường trú cho ba thành viên còn lại, bạn thực hiện thủ tục thay đổi chủ hộ theo quy định tại Điều 29 Luật cư trú 2006
Điều 29. Điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu
1. Trường hợp có thay đổi chủ hộ thì hộ gia đình phải làm thủ tục thay đổi chủ hộ. Người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến của chủ hộ hoặc người khác trong gia đình về việc thay đổi chủ hộ.
Trong trường hợp của bạn không cần ý kiến của chủ hộ hoặc các người khác trong gia đình.
Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật cư trú 2006 sẽ phải điều chỉnh, bổ sung các thay đổi trong sổ hộ khẩu. Do thông tin của bạn gửi đến không đề cập đến địa chỉ của bạn đang sinh sống nên trong trường hợp này nếu bạn đang sinh sống ở thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã. Còn đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Mời bạn xem thêm
- Nhân khẩu đặc biệt trong Luật cư trú là ai?
- Nhập hộ khẩu cho người vô gia cư như thế nào?
- Tách hộ khẩu có cần sổ đỏ không theo quy định mới?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề ”Làm lại sổ hộ khẩu khi chủ hộ đã mất ”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến đăng ký bảo hộ nhãn hiệu và logo; Bảo hộ logo độc quyền; thành lập công ty; hợp pháp hóa lãnh sự; công văn tạm ngừng kinh doanh; xin giấy phép bay Flycam, ly hôn đơn phương nhanh nhất…. hãy liên hệ: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Thủ tục đầu tiên cần làm khi làm lại sổ hộ khẩu khi chủ hộ mất là xoá đăng ký thường trú. Luật cư trú 2006 quy định khi một người chết thì phải làm thủ tục xóa đăng ký thường trú của người đó.
2. Thủ tục xóa đăng ký thường trú đối với các trường hợp thuộc các điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều 22 Luật Cư trú
a) Trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú thì đại diện hộ gia đình có trách nhiệm đến làm thủ tục xóa đăng ký thường trú. Hồ sơ bao gồm: Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; sổ hộ khẩu; giấy tờ chứng minh thuộc một trong các trường hợp xóa đăng ký thường trú.
b) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ thì cơ quan đăng ký thường trú phải xóa tên công dân trong sổ đăng ký thường trú và trong sổ hộ khẩu;
c) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày xóa đăng ký thường trú, Công an huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh điều chỉnh hồ sơ đăng ký thường trú trong tàng thư hồ sơ hộ khẩu, thông báo cho tàng thư căn cước công dân và Công an phường, xã, thị trấn nơi có người bị xóa đăng ký thường trú;
d) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày xóa đăng ký thường trú, Công an xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh có trách nhiệm thông báo Công an huyện. Sau khi điều chỉnh hồ sơ trong tàng thư hồ sơ hộ khẩu, Công an huyện có trách nhiệm thông báo cho tàng thư căn cước công dân.
Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật cư trú 2006 sẽ phải điều chỉnh, bổ sung các thay đổi trong sổ hộ khẩu. Do thông tin của bạn gửi đến không đề cập đến địa chỉ của bạn đang sinh sống nên trong trường hợp này nếu bạn đang sinh sống ở thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã. Còn đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.