Người lao động không thể trực tiếp đăng ký và nhận Bảo hiểm thất nghiệp, nhưng họ có quyền ủy quyền cho một người khác để thực hiện quy trình này. Tuy nhiên, việc ủy quyền nhận Bảo hiểm thất nghiệp không chỉ đơn giản là việc đưa phí đăng ký cho người được ủy quyền mà còn phải tuân theo một số điều kiện cụ thể. Điều này nhằm đảm bảo tính công bằng và tránh việc lạm dụng quyền hưởng Bảo hiểm thất nghiệp. Vậy pháp luật quy định trường hợp nào sẽ được ủy quyền nhận bảo hiểm thất nghiệp và làm giấy ủy quyền nhận bảo hiểm thất nghiệp ở đâu?
Căn cứ pháp lý
Các trường hợp được ủy quyền nhận bảo hiểm thất nghiệp
Việc “ủy quyền nhận Bảo hiểm thất nghiệp” (unemployment insurance proxy) là quá trình một người đang thụ động hưởng Bảo hiểm thất nghiệp ủy quyền cho một người khác, thường là một người tin cậy, để thực hiện các thủ tục liên quan đến việc đăng ký và nhận các khoản trợ cấp Bảo hiểm thất nghiệp thay cho họ.
Theo quy định tại Khoản 3, Điều 18, Nghị định 28/2015/NĐ-CP, nếu người lao động đủ điều kiện hưởng BHTN mà không trực tiếp đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp sau 02 ngày làm việc kể từ ngày ghi trong phiếu hẹn trả kết quả, được coi là không có nhu cầu hưởng BHTN.
Tuy nhiên, để tạo thuận lợi tối đa cho người lao động hưởng các quyền lợi của mình, trong 02 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nhận quyết định hưởng BHTN, người lao động vẫn được nhận hoặc ủy quyền cho người khác nhận BHTN.
Căn cứ theo Khoản 4, Điều 18, Nghị định số 28/2015/NĐ-CP quy định các trường hợp được ủy quyền hưởng bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:
- Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
- Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
- Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Như vậy, khi thuộc các trường hợp nêu ở trên người lao động được ủy quyền cho người khác nhận bảo hiểm thất nghiệp.
Làm giấy ủy quyền nhận bảo hiểm thất nghiệp ở đâu?
Việc ủy quyền nhận Bảo hiểm thất nghiệp phải tuân theo các quy định và thủ tục do cơ quan quản lý Bảo hiểm thất nghiệp quy định. Điều này đảm bảo rằng việc ủy quyền này được thực hiện một cách hợp pháp và công bằng, và đồng thời giúp người lao động có thể tiếp tục hưởng các khoản trợ cấp Bảo hiểm thất nghiệp mà họ cần.
Hiện việc sử dụng giấy ủy quyền được thực hiện với mọi lĩnh vực khác nhau từ vấn đề lao động, đất đai khi làm đơn xin hợp thửa đất, hộ tịch, … thông qua những điều kiện, thủ tục theo quy định của pháp luật.
Khi muốn ủy quyền cho người khác nhận BHTN người ủy quyền làm giấy ủy quyền nhận BHTN theo Mẫu 13-HSB (Giấy uỷ quyền làm thủ tục hưởng, nhận thay chế độ BHXH, BHYT, BHTN theo Quyết định 777/QĐ-BHXH).
Làm hộ thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp cần những giấy tờ gì?
Quá trình ủy quyền này đảm bảo tính minh bạch trong việc quản lý và chấp hành các quy định về Bảo hiểm thất nghiệp. Người đại diện được ủy quyền phải tuân thủ mọi quy tắc và yêu cầu của cơ quan quản lý, bao gồm việc đáp ứng các hạn chót, báo cáo đầy đủ và chính xác, và thực hiện các biện pháp cần thiết để duyệt và nhận trợ cấp một cách đúng hẹn.
Căn cứ Điều 17 và Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, được sửa bởi Nghị định 61/2020/NĐ-CP, trường hợp ủy quyền nộp hồ hưởng trợ cấp thất nghiệp thì phải chuẩn bị các giấy tờ sau:
(1) Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.
(2) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao (kèm theo bản chính để đối chiếu) của giấy tờ xác nhận người lao động đã chấm dứt hợp đồng lao động như: Hợp đồng lao động hết hạn, quyết định thôi việc, thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động,…
(3) Sổ bảo hiểm xã hội đã chốt toàn bộ thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
(4) Giấy ủy quyền.
(5) Giấy tờ chứng minh người lao động thuộc trường hợp được ủy quyền nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:
- Giấy xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền về việc người lao động bị ốm đau, thai sản.
- Giấy xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền về việc người lao động bị tai nạn.
- Giấy xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã về việc người lao động gặp hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh.
Ngoài ra, người được ủy quyền có thể phải đem theo Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân để cán bộ trung tâm dịch vụ việc làm đối chiếu thông tin khi nộp hồ sơ.
Khuyến nghị
Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ:
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Làm giấy ủy quyền nhận bảo hiểm thất nghiệp ở đâu?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là soạn thảo đơn xin hợp thửa đất. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 61/2020/NĐ-CP, khi đi nộp hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm, người lao động cần mang theo những giấy tờ sau:
1 – Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.
2 – Giấy tờ chứng minh chấm dứt hợp đồng lao động: Hợp đồng lao động đã hết hạn; quyết định thôi việc, sa thải, thông báo chấm dứt hợp đồng lao động,…
Các giấy tờ này có thể là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao nhưng phải mang theo cả bản chính để đối chiếu.
3 – Bản chính sổ bảo hiểm xã hội.
Ngoài ra, người lao động còn phải mang theo giấy tờ tùy thân là Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc hộ chiếu để nhân viên của trung tâm việc làm xác thực.
Trường hợp không tự đi nộp hồ sơ mà nhờ người khác nộp hộ thì phải có thêm giấy ủy quyền hợp pháp.
Căn cứ theo Điều 43 Luật Việc làm 2013 quy định như sau:
Như vậy đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp gồm:
– Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định tại khoản 1 Điều này;
– Người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
– Người sử dụng lao động theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Căn cứ vào Điều 46 Luật Việc làm 2013 quy định như sau:
Hưởng trợ cấp thất nghiệp
Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.
Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Như vậy, trong vòng 3 tháng kể từ khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc thì người lao động phải gửi hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp đến trung tâm dịch vụ việc làm.