Hiện nay trong thực tế giải quyết các vụ án hình sự còn nhiều vướng mắc không thể chỉ áp dụng pháp luật đơn thuần là có thể giải quyết xong. Liên quan đến hành vi chiếm đoạt tài sản, người phạm tội sử dụng nhiều hành vi tinh vi thậm chí pháp luật chưa thể dự liệu để điều chỉnh. Vậy trong trường hợp người phạm tội làm giả giấy tờ tài liệu của cơ quan, nhà nước để lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì xử lý như thế nào? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây:
Căn cứ pháp lý
Bộ Luật Hình Sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017
Nôi dung tư vấn
Đối với hành vi làm giả giấy tờ tài liệu của cơ quan, nhà nước để chiếm đoạt tài sản thì hành vi có thể xử lý về Tội làm giả giấy tờ, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức; hoặc Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua 4 yếu tố:
Khách thể của tội phạm
Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân. Đối tượng tác động của tội phạm này là tài sản, bao gồm vật, tiền.
Mặt khách quan của tội phạm
Hành vi của tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản là dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác mà ngay lúc đó, người bị hại không biết được có hành vi gian dối;
Dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả, không đúng với sự thật nhưng làm cho người bị lừa dối tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể được thực hiện bằng nhiều cách khác nhau như bằng lời nói, hình ảnh, bằng hành động,… Thậm trí hiện nay còn lừa đảo qua mạng xã hội, trang web,…
Thủ đoạn gian dối cũng được thể hiện bằng những hành vi cụ thể nhằm đánh lừa chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản, không có thủ đoạn thuộc về tư tưởng, suy nghĩ của người phạm tội lại không được biểu hiện ra bên ngoài bằng hành vi
Hành vi đặc trưng của Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi gian dối diễn ra trước làm cho chủ tài sản tin là sự thật mà giao tài sản cho người phạm tội.
Hậu quả của tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản là làm thiệt hại về tài sản của người khác.
Mặt chủ quan của tôi phạm
Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp, người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả do hành vi của mình gây ra và mong muốn hậu quả đó xảy ra.
Chủ thể của hành vi phạm tội
Bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự.
Hình phạt
1.Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
…
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Tội làm giả giấy tờ, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức;
Khách thể của tội phạm
Hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức trong lĩnh vực quản lý hành chính cơ quan Nhà nước về con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác.
Đối tượng tác động của tội phạm này là con dấu giả, tài liệu giả, giấy tờ giả.
Mặt khách quan của tội phạm
- Hành vi làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ của cơ quan, tổ chức:
Con dấu, giấy tờ, tài liệu bị làm giả là con dấu, giấy tờ, tài liệu có thật của cơ quan, tổ chức, và cơ quan, tổ chức đó cũng phải là cơ quan, tổ chức có thật. Nếu làm con dấu, giấy tờ giả của một cơ quan tổ chức không hề có thật thì đây sẽ coi là hành vi lừa đảo chứ không phải làm giả con dấu, giấy tờ, tài liệu.
- Hành vi sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ giả nhằm lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân:
Nếu người phạm tội có hành vi này không không nhằm mục địch lừa đáo chiếm đoạt tài sản thì không truy cứu tội này. Con dấu, giấy tờ tài liệu giả có thể được sử dụng với mục đích như dùng bằng đại học giả để đi xin việc, để được hưởng mức lương cao hơn; dùng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giả để mua bán đất; sử dụng sổ hộ khẩu giả để được giao đất trồng lúa, đất trồng rừng, mua xe ô tô trong thành phố,…
Khi xác định về hành vi, nếu người đó chỉ làm giả con dấu thì sẽ xác định là làm “giả con dấu của cơ quan, tổ chức”, nếu người đó làm giả giấy tờ, tài liệu thì sẽ là “làm giả tài liệu của cơ quan, tổ chức” chứ không định tội danh đầy đủ như điều luật quy định.
Mặt chủ quan của tội phạm
Tội làm giả con dấu, giấy tờ, tài liệu của cơ quan tổ chức được thực hiện dưới lỗi cố ý. Biết rõ con dấu, giấy tờ, tài liệu này là giả nhưng vẫn sử dụng chúng để thực hiện hành vi lừa dối người khác để trục lợi.
Chủ thể
Người từ đủ 16 tuổi, có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự.
Hình phạt
Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
….
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
…
Làm giả giấy tờ của cơ quan, tổ chức để chiếm đoạt tài sản xử lý thế nào?
Hành vi làm giả giấy tờ tài liệu của cơ quan, tổ chức để lừa đảo chiếm đoạt tài sản đã xâm phạm vào 02 khách thể khác nhau được Bộ luật Hình sự bảo vệ (quy định tại Điều 174 và Điều 341 của Bộ luật Hình sự).
Nếu hành vi đó có đủ các yếu tố cấu thành tội phạm thì bị xử lý hình sự cả về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174) và tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức (Điều 341).
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Sử dụng chứng minh thư giả có vi phạm pháp luật
- Quảng cáo gian dối, lừa đảo bán thuốc 3 đời bị xử lý như thế nào?
Trên đây là bài viết của chúng tôi. Nếu cần hỗ trợ pháp lý hình sự, vui lòng liên hệ: 0833 102 102
Câu hỏi thường gặp
Vi phạm quy định về sử dụng và công khai thông tin cấp văn bằng, chứng chỉ có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi mua bán, sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả.
Ngoài ra công chức có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức .
Người phạm tội có thể bị xử lý hình sự về tội giả mạo chức vụ, cấp bậc, công tác và tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Tùy thuộc vào mục đích phạm tội của người phạm tội để truy cứu trách nhiệm hình sự phù hợp. Trường hợp này không xử lý về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức