Có một số tội danh liên quan trực tiếp đến việc chiếm đoạt tài sản như: Lừa đảo, lạm dụng tín nhiệm, công nhiên chiếm đoạt … Vậy lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là gì? Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản bị xử lý như thế nào? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về vấn đề này trong bài viết dưới đây nhé!
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là gì?
Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định khá chặt chẽ và cụ thể tại Điều 175 Bộ luật Hình sự.
Cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Mặt chủ thể
Người phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt phải là người đủ 14 tuổi trở lên; và khi thực hiện hành vi phạm tội không mắc bệnh tâm thần; hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức và làm chủ hành vi của mình.
Tuy nhiên, người phạm tội từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt chiếm đoạt tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 1; và khoản 2 Điều 175 Bộ luật Hình sự.
Mặt khách thể
Quan hệ xã hội được luật hình sự bảo về và bị tội phạm xâm hại trong trường hợp này là: Quan hệ tài sản.
Nếu sau khi đã chiếm đoạt đoạt được tài sản; người phạm tội bị đuổi bắt mà có hành vi chống trả để tẩu thoát, gây chết người; hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác; thì tùy trường hợp cụ thể mà người phạm tội còn phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội khác.
Mặt khách quan
Các yếu tố trong mặt khách quan của tội phạm này bao gồm hành vi, hậu quả và mối quan hệ nhân quả. Cụ thể:
- Hành vi: Người phạm tội có được tài sản một cách hợp pháp thông qua các hợp đồng vay, mượn thuê tài sản của người khác hoặc bằng hình thức khác. Sau khi có được tài sản người phạm tội mới dùng thủ đoạn gian dối; hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó; hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng; nhưng cố tình không trả; Nếu người phạm tội không dùng thủ đoạn gian dối; hoặc bỏ trốn nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp; dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản; thì cũng bị coi là lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
- Hậu quả: Hậu quả của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là thiệt hại về tài sản mà cụ thể là giá trị tài sản bị chiếm đoạt. Theo quy định tại Điều 175 BLHS 2015 thì người phạm tội chiếm đoạt được tài sản có giá trị từ 4 triệu đồng trở lên; hoặc dưới 4 triệu đồng; nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản; hoặc đã bị kết án về tội này; hoặc về một trong các tội quy định tại các Điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của BLHS; chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
Mặt chủ quan
Cũng như đối với tội có tính chất chiếm đoạt, tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản cũng được thực hiện do cố ý. Mục đích của người phạm tội là mong muốn chiếm đoạt được tài sản. Mục đích chiếm đoạt tài sản là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Tuy nhiên, ngoài mục đích chiếm đoạt, người phạm tội còn có thể có những mục đích khác cùng với mục đích chiếm đoạt hoặc chấp nhận mục đích chiếm đoạt của người đồng phạm khác thì người phạm tội cũng bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản bị xử lý như thế nào?
Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng; hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt; hoặc đã bị kết án về tội này; hoặc về một trong các tội theo quy định BLHS; chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại; hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại; thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- Vay, mượn, thuê tài sản của người khác; hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó; hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
- Vay, mượn, thuê tài sản của người khác; hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng; và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp; dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: Có tổ chức; Có tính chất chuyên nghiệp; Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;…
Ngoài ra, BLHS cond quy định một số mức phạt khác đối với tội này như từ 05 năm đến 12 năm; từ 12 năm đến 20 năm.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua app cho vay tiền bị xử lý như thế nào?
- Giả danh công an chiếm đoạt tài sản bị xử lý như thế nào?
Liên hệ Luật sư
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư X về Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản bị xử lý như thế nào?.
Hi vọng bài viết trên sẽ giúp ích cho bạn đọc.
Nếu có bất kì thắc mắc nào về thủ tục pháp lý có liên quan. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi: : 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Nếu sau khi đã chiếm đoạt được tài sản, người phạm tội bị đuổi bắt mà có hành vi chống trả để tẩu thoát, gây chết người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác thì tuỳ từng trường hợp cụ thể mà người phạm tội còn phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người hoặc tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.
Người phạm tội này còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.