Chào Luật sư, tôi có một câu hỏi muốn hỏi đến Luật sư. Hiện nay tôi và bạn gái muốn làm đám cưới, tuy nhiên tôi muốn làm đám cưới mà không đăng ký kết hôn. Tôi muốn hỏi: Làm đám cưới mà không đăng ký kết hôn có bị phạt không? Rất mong phản hồi từ Luật sư. Cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã gửi cẩu hỏi đến Luật sư X, chúng tôi sẽ giải đáp câu hỏi của bạn qua bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Đăng ký kết hôn là gì?
Đăng ký kết hôn là thủ tục do pháp luật định nhằm công nhận việc xác lập quan hệ hôn nhân giữa hai bên nam, nữ khi kết hôn.
Việc kết hôn phải được đăng ký theo nghi thức Nhà nước tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo qui định của luật hôn nhân và gia đình. Mọi nghi thức kết hôn khác đều không có giá trị pháp lý.
Đăng kí kết hôn là hành vi pháp lý duy nhất thừa nhận hai bên nam, nữ là vợ chồng của nhau. Việc đăng kí kết hôn phải được thực hiện tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tuân theo thủ tục đăng kí kết hôn của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và pháp luật về hộ tịch quy định.
Theo quy định của Điều 17, Luật Hộ tịch năm 2014 thì thẩm quyền đăng ký kết hôn được quy định cụ thể như sau: “Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện việc đăng kí kết hôn”. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài thực hiện việc đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau ở nước ngoài. Đối với việc kết hôn có yếu tố nước ngoài thì việc đăng ký kết hôn thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi thường trú của công dân Việt Nam (Điều 37, Luật Hộ tịch năm 2014)
Việc quy định đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký kết hôn có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Đây là biện pháp để Nhà nước kiểm soát việc tuân theo pháp luật của nam nữ trong việc kết hôn để ngăn chặn những hiện tượng kết hôn vi phạm điều kiện kết hôn.
Ý nghĩa của việc đăng ký kết hôn
Đăng ký kết hôn là thủ tục pháp lý, là cơ sở để luật pháp bảo vệ quyền lợi và sự ràng buộc về nghĩa vụ của mỗi người. Giấy đăng ký kết hôn là một loại giấy tờ hộ tịch nhân thân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận một người nằm trong trình trạng hôn nhân. Sau khi đăng ký kết hôn, sẽ phát sinh quyền lợi và nghĩa vụ đối với người chồng và người vợ. Nếu như nam nữ sống chung mà không đăng ký kết hôn thì sẽ gặp rắc rối trong việc xác định tài sản chung và tài sản riêng, cũng như rất khó khăn để chứng minh quyền lợi của mình.
Đám cưới mà không đăng ký kết hôn có bị phạt không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 9, Luật hôn nhân và gia đình 2014 về đăng ký kết hôn như sau:
- Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch. Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.
- Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.
Theo quy định trên, pháp luật quy định khi kết hôn thì phải đăng ký dưới phương diện khuyến khích. Khi đó, việc kết hôn sẽ có giá trị pháp lý và được pháp luật điều chỉnh, bảo vệ. Còn về việc tổ chức đám cưới mà không đăng ký thì pháp luật không cấm tuy nhiên pháp luật sẽ không thửa nhận và không có giá trị về mặt pháp lý và do đó, nếu phát sinh vấn đề giữa vợ chồng thì sẽ không được điều chỉnh theo quy định pháp luật về quan hệ vợ chồng.
Đồng thời, Khoản 7 Điều 3 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định “7. Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng.” Như vậy, pháp luật vẫn thừa nhận và cho phép việc nam nữ sống chung mà không đăng ký kết hôn.
Vậy, đám cưới mà không đăng ký kết hôn có bị phạt không? ếu nam nữ làm đám cưới, sống chung với nhau mà không đăng ký kết hôn thì pháp luật chỉ không công nhận chế độ vợ chồng và về mặt pháp lý quan hệ giữa nam nữ sẽ được xác định là quan hệ ” chung sống như vợ chồng” chứ hành vi này của hai bạn không vi phạm pháp luật và theo đó sẽ không bị xử lý gì cả.
Như vậy, pháp luật quy định khi kết hôn thì phải đăng ký dưới phương diện khuyến khích. Khi đó, việc kết hôn sẽ có giá trị pháp lý và được pháp luật điều chỉnh, bảo vệ. Còn về việc kết hôn mà không đăng ký thì pháp luật không cấm tuy nhiên pháp luật sẽ không thửa nhận và không có giá trị về mặt pháp lý và do đó, nếu phát sinh vấn đề giữa vợ chồng thì sẽ không được điều chỉnh theo quy định pháp luật về quan hệ vợ chồng. Do đó, bạn và người yêu có thể kết hôn mà không đăng ký tuy nhiên trên pháp lý hai bạn sẽ không được công nhận là có quan hệ vợ chồng.
Còn về việc sau này nếu hai bạn có ý định muốn đăng ký kết hôn thì chỉ cần hai bạn đáp ứng đủ điều kiện kết hôn quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân gia đình 2014 và đến cơ quan có thẩm quyền làm thủ tục là được. Và pháp luật sẽ chỉ công nhận quan hệ hôn nhân giữa hai bạn kể từ thời điểm hai bạn làm thủ tục đăng ký kết hôn theo đúng quy định pháp luật. Còn về việc trước đó hai bạn đã làm đám cưới, đã chung sống với nhau nhưng chưa đăng ký kết hôn thì do pháp luật thừa nhận quan hệ chung sống như vợ chồng nên việc đó sẽ không ảnh hưởng đến việc các bạn có được đăng ký kết hôn không, và hai bạn cũng sẽ không bị xử lý hay phải nộp bất cứ 1 khoản tiền nào về việc này.
Cần lưu ý: Nếu nam/nữ đã có vợ/chồng lại chung sống như vợ/chồng với người khác thì đây là hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của vợ chồng, xâm phạm quan hệ hôn nhân, vi phạm đạo đức cũng như vi phạm pháp luật. Tùy theo mức độ vi phạm mà có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng.
Hậu quả của việc tổ chức đám cưới nhưng không đăng ký kết hôn
Pháp luật thừa nhận và không cấm các bên chung sống như vợ chồng (không đăng ký kết hôn), tuy nhiên, vì không đăng ký nên việc kết hôn này sẽ không có giá trị pháp lý do đó trên pháp luật hai bạn vẫn chưa có quan hệ hôn nhân, mà chỉ là quan hệ chung sống như vợ chồng, do đó, các vấn đề phát sinh trong khi sống chung được điều chỉnh theo quy định tại Điều 14, 15, 16 Luật hôn nhân gia đình như sau:
“Điều 14. Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.
2. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.”
“Điều 15. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.”
“Điều 16. Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.”
Theo đó, việc hai bạn kết hôn mà không đăng ký có thể dẫn tới một số hậu quả cơ bản như sau:
– Về quan hệ hôn nhân: Không được pháp luật thừa nhận, không có giá trị pháp lý. Do đó, trên pháp luật hai bạn vẫn thuộc trường hợp chưa có vợ, chưa có chồng, vì vậy, 1 trong 2 bên vẫn có thể đăng ký kết hôn với người khác nếu đủ điều kiện kết hôn mà người còn lại không có quyền phản đối.
– Về quyền, nghĩa vụ các bên: Không phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ chồng của hai bạn, do đó, nếu 1 trong hai bên vi phạm nghĩa vụ vợ chồng thì tranh chấp đó không thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật về hôn nhân gia đình mà sẽ giải quyết theo pháp luật về dân sự như các chủ thể bình thường.
– Vấn đề con cái: Nếu hai bạn sinh con trong thời gian sống chung thì con bạn vẫn được khai sinh, tuy nhiên, việc hai bạn chưa đăng ký kết hôn sẽ ảnh hưởng đến việc làm thủ tục khai sinh cho con bạn. Cụ thể, do hai bạn không có quan hệ vợ chồng (theo pháp luật) do đó, khi bạn sinh con thì người yêu bạn sẽ không mặc nhiên được pháp luật thừa nhận là bố của con bạn, do đó, việc khai sinh cho con bạn lúc đó sẽ có 2 trường hợp: Một là, hai bạn làm thủ tục đăng ký kết hôn trước sau đó đi khai sinh cho con, lúc này, theo Khoản 1 Điều 88 Luật hôn nhân gia đình hai bạn chỉ cần làm văn bản cam kết thừa nhận đứa bé là con chung của hai bạn thì đứa bé sẽ được thừa nhận là con chung của hai bạn và khi khai sinh hai bạn sẽ đương nhiên được xác định là cha, mẹ của đứa bé; hai là, nếu tại thời điểm đó hai bạn vẫn không làm thủ tục đăng ký kết hôn thì để được ghi tên người yêu bạn là bố đứa bé trong giấy khai sinh của con bạn thì người yêu bạn phải làm thủ tục nhận con và được Tòa công nhận quan hệ cha con, khi đó, cán bộ hộ tịch với công nhận và ghi tên người yêu bạn là cha đứa bé trong giấy khai sinh. Cụ thể, Về thủ tục làm giấy khai sinh cho con khi chưa đăng ký kết hôn hai bạn có thể tham khảo bài viết của công ty chúng tôi tại đây.
Còn về quyền, nghĩa vụ giữa hai bạn với con trong khi sống chung thì sẽ vẫn được điều chỉnh theo quy định của Luật hôn nhân gia đình về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con (Chương V)
– Vấn đề tài sản, nghĩa vụ, hợp đồng: Nếu có tranh chấp về tài sản, nghĩa vụ, hợp đồng giữa hai bạn trong khi sống chung thì sẽ được giải quyết theo thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì giải quyết theo pháp luật về dân sự.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Thủ tục đăng ký kết hôn đối với người từng ly hôn năm 2022
- Luật hôn nhân gia đình cấm kết hôn trong họ hàng gần dựa trên cơ sở di truyền học nào?
- Vợ chồng đã ly hôn muốn kết hôn lại với nhau thì phải làm gì?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Làm đám cưới mà không đăng ký kết hôn có bị phạt không?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết; và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến xin xác nhận tình trạng hôn nhân; hợp thức hóa lãnh sự; tờ khai trích lục hộ tịch…. của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.
- Facebook : www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtobe: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ tại Điều 30 Bộ luật Dân sự 2015 quyền được khai sinh, khai tử như sau: “Điều 30. Quyền được khai sinh, khai tử
1. Cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh.
2. Cá nhân chết phải được khai tử.
3. Trẻ em sinh ra mà sống được từ hai mươi bốn giờ trở lên mới chết thì phải được khai sinh và khai tử; nếu sinh ra mà sống dưới hai mươi bốn giờ thì không phải khai sinh và khai tử, trừ trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ có yêu cầu.
4. Việc khai sinh, khai tử do pháp luật về hộ tịch quy định.”
Theo quy định trên cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh. Vì vậy, trường hợp chưa đăng ký kết hôn thì con vẫn được đăng ký khai sinh.
Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định: “Điều 53. Thụ lý đơn yêu cầu ly hôn
1. Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
2. Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.“
Vì không đăng ký kết hôn nhưng lại muốn chấm dứt mối quan hệ này, vậy cá nhân muốn ly hôn sẽ phải gửi đơn yêu cầu ly hôn để Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật.
Tài sản sẽ được giải quyết theo nguyên tắc:
– Tài sản riêng của ai thì vẫn thuộc về người đó.
– Tài sản chung được chia theo thỏa thuận của các bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.
Hôn nhân là việc xác lập quan hệ vợ chồng khi đã đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Nếu chỉ chung sống với nhau mà không đăng ký kết hôn thì quan hệ đó không được pháp luật thừa nhận. Do đó, những tài sản chung mà vợ chồng có được trong thời kỳ hôn nhân sẽ không được chia theo luật hôn nhân và gia đình mà áp dụng quy định của pháp luật dân sự.