Hiện nay Bộ Công an đã quy định về việc sử dụng thẻ căn cước ông dân gắn chip và tiến hành cấp thẻ Căn cước công dân gắn chip trên phạm vi toàn quốc. Ngoại trừ một số trường hợp bắt buộc phải đổi sang thẻ căn cước công dân gắn chip thì những trường hợp dùng chứng minh thư nhân dân hay dùng căn cước công dân mã vạch vẫn được chấp thuận. Tuy nhiên, người dân nên tiến hành đổi sang thẻ căn cước công dân gắp chip để được nhiều tiện ích, nhất là trong việc tích hợp các dữ liệu cá nhân… Để khi thực hiện các thủ tục, không cần phải sử dụng nhiều loại giấy tờ. Vậy trường hợp ” Làm Căn cước trễ có bị phạt không”?. Hãy tìm hiểu câu trả lời qua bài viết dưới dây của Luật sư X nhé.
Quy định pháp luật về căn cước công dân
Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Căn cước công dân năm 2014 có ghi: “Căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân theo quy định của Luật này.” Như vậy, có thể hiểu thẻ Căn cước công dân bao gồm các thông tin cá nhân, là giấy tờ tùy thân của công dân để công dân thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ quốc gia.
Làm Căn cước công dân muộn gây khó khăn cho công dân xuất trình thẻ khi cơ quan; tổ chức; cá nhân có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra căn cước và các thông tin trên thẻ. Đồng thời, được sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong dữ liệu quốc gia và dữ liệu chuyên ngành.
Đối tượng được cấp thẻ Căn cước công dân
Luật Căn cước công dân năm 2014 quy định về người được cấp thẻ Căn cước công dân là:
- Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân.
- Số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân.
Như vậy, độ tuổi đủ điều kiện để được cấp thẻ Căn cước công dân là từ đủ 14 tuổi. Và pháp luật cũng không yêu cầu bắt buộc phải làm thẻ từ độ tuổi quy định.
Giá trị của thẻ Căn cước công dân
Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu. Trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.
Cơ quan; tổ chức; cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra về căn cước và các thông tin quy định theo pháp luật. Được sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ Căn cước công dân để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
Khi công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan; tổ chức; cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin đã có trên thẻ.
Nhà nước bảo hộ quyền; lợi ích chính đáng của người được cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định của pháp luật.
Vì vậy, nếu làm Căn cước công dân muộn sẽ hạn chế các quyền lợi công dân theo quy định pháp luật.
Làm căn cước công dân trễ có bị phạt không?
Không bắt buộc về độ tuổi phải làm Căn cước công dân
Việc làm Căn cước công dân không có quy định cụ thể về bắt buộc phải làm ở độ tuổi nhất định. Luật chỉ có quy định về độ tuổi được cấp là từ đủ 14 tuổi. Như vậy, nếu bạn 24 tuổi mà vẫn chưa làm Căn cước công dân thì không vi phạm pháp luật. Cũng không bị phạt vì làm Căn cước công dân muộn ở độ tuổi này do luật không quy định.
Xử phạt hành chính nếu không có căn cước công dân
Tuy nhiên, việc không có Căn cước công dân sẽ khiến bạn gặp nhiều khó khăn và bị hạn chế quyền lợi khi thực hiện các giao dịch dân sự. Bạn có thể sẽ bị xử phạt hành chính theo Điều 9 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP như sau:
“Điều 9. Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng chứng minh nhân dân
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không xuất trình chứng minh nhân dân khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền;
b) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp mới, cấp lại, đổi chứng minh nhân dân;
c) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về thu hồi, tạm giữ chứng minh nhân dân khi có yêu cầu của người có thẩm quyền.
…”
Vậy nên, việc làm Căn cước công dân càng sớm càng tốt. Không chỉ giúp thuận tiện cho bạn trong các giao dịch cần thiết mà còn tránh được những rắc rối không đáng có. Việc làm Căn cước công dân muộn có thể khiến khó khăn trong cuộc sống, ảnh hưởng đến cơ sở dữ liệu quốc gia. Và bạn thậm chí sẽ bị xử phạt hành chính vì không có thẻ Căn cước công dân.
Không làm căn cước công dân có bị phạt không?
Đối với người đang sử dụng CCCD (gắn chip hoặc không có gắn chip)
Theo Điều 23 Luật Căn cước công dân 2014 thì có quy định 8 trường hợp người đang sử dụng CCCD gắn chip và không có gắn chip phải xin cấp đổi hoặc xin cấp lại CCCD gắn chip mới cụ thể:
– Các trường hợp phải xin cấp đổi CCCD gắn chip:
1. Thẻ CCCD phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi;
2. Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;
3. Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;
4. Xác định lại giới tính, quê quán;
5. Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;
6. Khi công dân có yêu cầu.
– Các trường hợp phải xin cấp lại CCCD gắn chip:
1. Bị mất thẻ Căn cước công dân;
2. Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.
Đối với người đang sử dụng CMND
Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ-CP thì có 06 trường hợp người dân phải đổi từ CMND sang CCCD gắn chip bao gồm:
1. CMND hết thời hạn sử dụng là 15 năm kể từ ngày cấp
2. CMND hư hỏng không sử dụng được;
3. Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;
4. Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
5. Thay đổi đặc điểm nhận dạng;
6. Bị mất CMND.
Như vậy, người sử dụng Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân thuộc 1 trong 14 trường hợp trên đều phải đổi sang thẻ Căn cước công dân gắn chip. Nếu không đổi có thể sẽ bị phạt vì lý do không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân theo quy định tại tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP cụ thể:
“Điều 10. Vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không xuất trình Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền;
b) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân;
c) Không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân cho cơ quan có thẩm quyền khi được thôi, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân cho cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, cơ quan thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.”
Vậy, nếu thuộc một trong số 14 trường hợp đã nêu mà người dân không đổi sang thẻ CCCD gắn chip thì người đó có thể bị phạt tiền từ 300.000đ đến 500.000 đồng.
Đồng thời, những trường hợp công dân được cấp CMND, CCCD gắn mã vạch mà vẫn còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng, không thuộc trường hợp phải đổi, cấp lại, nếu người dân chưa có nhu cầu đổi sang CCCD gắn chip thì vẫn sử dụng bình thường cho đến khi hết hạn.
Khuyến nghị
Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ đổi tên căn cước công dân đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Làm Căn cước trễ có bị phạt không” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến tư vấn pháp lý về Đổi tên căn cước công dân, Luật sư X, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Quy định mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc như thế nào?
- Bảo hiểm cháy nổ bắt buộc cho doanh nghiệp quy định thế nào?
- Quy định chi tiết về công trình bắt buộc mua bảo hiểm
Câu hỏi thường gặp:
Được miễn lệ phí cấp, đổi Căn cước công dân gắn chip đến hết tháng 6/2022
Theo quy định tại Thông tư số 120/2021/TT-BTC, kể từ 01/01/2022 đến hết ngày 30/6/2022, mức thu lệ phí cấp Căn cước công dân được tính bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại Điều 4 Thông tư số 59/2019/TT-BTC.
Cụ thể, mức lệ phí cấp Căn cước công dân từ 01/01/2022 đến hết 30/6/2022 như sau:
– Chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, 12 số sang cấp thẻ Căn cước công dân: 15.000 đồng/thẻ.
– Đổi thẻ Căn cước công dân khi bị hư hỏng không sử dụng được; thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; xác định lại giới tính, quê quán; có sai sót về thông tin trên thẻ; khi công dân có yêu cầu: 25.000 đồng/thẻ.
– Cấp lại thẻ Căn cước công dân khi bị mất thẻ, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam: 35.000 đồng/thẻ.
Có thể sẽ được dùng Căn cước công dân thay một số giấy tờ cá nhân:
Đây là một trong những mục tiêu của Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc ban hành kèm Quyết định 06/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 06/01/2021.
Cụ thể, đề án này đặt ra mục tiêu trong năm 2022 là đảm bảo từng bước thay thế giấy tờ cá nhân trên cơ sở tích hợp, xác thực thông tin, giấy tờ cá nhân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để chỉ cần sử dụng thẻ Căn cước công dân, ứng dụng Định danh điện tử quốc gia (VNEID).
Trong đó, tập trung thực hiện ngay đối với một số giấy tờ như: Bảo hiểm y tế, giấy phép lái xe, mã số chứng chỉ hoặc giấy phép hành nghề, tiêm chủng, y tế, giáo dục, thẻ cán bộ, công chức, viên chức….
Số của thẻ căn cước công dân chính số định danh cá nhân. Theo Điều 13 của Nghị định 137/2015/NĐ-CP, dãy số này gồm 12 số, có cấu trúc gồm 06 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 06 số là khoảng số ngẫu nhiên. Cụ thể, Điều 7 Thông tư 07/2016/TT-BCA hướng dẫn về ý nghĩa của từng chữ số này như sau:
– 03 chữ số đầu tiên là mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh,
– 01 chữ số tiếp theo là mã giới tính của công dân
– 02 chữ số tiếp theo là mã năm sinh của công dân;
– 06 chữ số cuối là khoảng số ngẫu nhiên.
Bước 1: Điền vào tờ khai theo mẫu
Người dân mang theo giấy tờ sau đây: SỔ HỘ KHẨU
Sau đó điền thông tin vào tờ khai căn cước công dân mẫu CC01 tại Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an cấp huyện.
Bạn cũng có thể điền tờ khai này tại nhà hoặc tại nơi được phát để điền trực tiếp.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ và xem xét hồ sơ
Sau khi người dân xuất trình Sổ hộ khẩu và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được hoàn thiện. Thì cán bộ tiếp nhận kiểm tra hồ sơ sẽ tiến hành kiểm tra hồ sơ và thông tin trong Sổ hộ khẩu hoặc thông tin được nhập trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác về người yêu cầu cấp thẻ Căn cước công dân.
Bước 3: Chụp ảnh, thu thập vân tay
Tại cơ quan tiếp nhận làm căn cước công dân, người dân sẽ được cán bộ thu nhận vân tay, chụp ảnh chân dân, kiểm tra Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân theo mẫu CC02 rồi ký tên xác nhận thông tin.
Bước 4: Trả kết quả.
Người dân sẽ được nhận giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân. Thời gian trả kết quả từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày lễ, tết). Nơi nhận kết quả tại cơ quan Công an nơi tiếp nhận hồ sơ hoặc trả qua đường bưu điện. Thời gian giải quyết không quá 07 ngày làm việc. Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc. Căn cứ theo khoản 1 Điều 25 Luật Căn cước công dân).