Tôi đi làm thẻ căn cước công dân, do xấu hổ và tự ti vì chỉ học xong lớp 9 rồi nghỉ nên đã ghi trình độ học vấn là 12. Tôi thắc mắc là làm căn cước công dân sai trình độ học vấn có sao không? Mong được Luật sư giải đáp. Cảm ơn Luật sư!
Cảm ơn bạn đọc đã gửi câu hỏi về cho Luật sư. Khi đi làm căn cước công dân, chúng ta rất dễ sai các thông tin cơ bản. Sau đây hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về vấn đề “Làm Căn cước công dân sai trình độ học vấn có sao không?” qua bài viết này nhé!
Căn cứ pháp lý
Làm Căn cước công dân sai trình độ học vấn có sao không?
Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Luật căn cước công dân 2014 quy định thì Căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân.
Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam theo khoản 1 Điều 20 Luật này.
Căn cứ tại khoản 1 Điều 37 Luật cư trú 2020 (Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 9 của Luật Căn cước công dân 2014) quy định về nội dung thông tin được thu thập, cập nhật gồm:
– Họ, chữ đệm và tên khai sinh;
– Ngày, tháng, năm sinh;
– Giới tính;
– Nơi đăng ký khai sinh;
– Quê quán;
– Dân tộc;
– Tôn giáo;
– Quốc tịch;
– Tình trạng hôn nhân;
– Nơi thường trú;
– Nơi tạm trú;
– Tình trạng khai báo tạm vắng;
– Nơi ở hiện tại;
– Quan hệ với chủ hộ;
– Nhóm máu, khi công dân yêu cầu cập nhật và xuất trình kết luận về xét nghiệm xác định nhóm máu của người đó;
– Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng hoặc người đại diện hợp pháp;
– Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân của chủ hộ và các thành viên hộ gia đình;
– Ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích.”.
Như vậy, thông tin của thẻ Căn cước công dân được thể hiện như trên trong đó có cả trình độ học vấn và các thông tin về công dân sẽ được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Theo Điều 21 Luật Căn cước công dân 2014 quy định độ tuổi thẻ căn cước công dân như sau:
“1. Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
2. Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định tại khoản 1 Điều này thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.”
Như vậy, tùy vào độ tuổi mà thẻ căn cước công dân có thời gian sử dụng khác nhau.
Theo Điều 23 Luật căn cước công dân năm 2014, thẻ Căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau đây:
- Khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi;
- Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;
- Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;
- Xác định lại giới tính, quê quán;
- Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;
- Khi công dân có yêu cầu.
Như vậy, khi phát hiện ra thông tin trên thẻ CCCD có sai sót, người dân có quyền yêu cầu đổi thẻ CCCD.
Theo Thông tư 59/2019/TT-BTC, đổi thẻ căn cước công dân khi có sai sót về thông tin trên thẻ căn cước công dân do lỗi của cơ quan quản lý căn cước công dân thì người dân không phải nộp lệ phí.
Ngoài ra, nếu sai sót do lỗi của người dân thì lệ phí đổi thẻ là 50.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.
Điều 25 Luật Căn cước công dân 2014 quy định Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan quản lý CCCD phải đổi, cấp lại thẻ CCCD cho công dân trong thời hạn sau đây:
- Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp đổi; không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại;
- Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;
- Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;
- Theo lộ trình cải cách thủ tục hành chính, Bộ trưởng Bộ Công an quy định rút ngắn thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD.
Cách ghi trình độ học vấn trên Tờ khai CCCD
Căn cứ theo Thông tư 66/2015/TT-BCA được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 41/2019/TT-BCA thì Tờ khai Căn cước công dân (mẫu CC01) được dùng khi kê khai thông tin về nhân thân của mình khi có yêu cầu cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD.
Theo đó, Mục 16 về trình độ học vấn được hướng dẫn khai như sau: Ghi trình độ học vấn cao nhất như tiến sĩ, thạc sĩ, đại học, cao đẳng, trung cấp, tốt nghiệp trung học phổ thông, tốt nghiệp trung học cơ sở…
Như vậy, công dân khi đi làm Căn cước thì ghi trình độ học vấn cao nhất của bản thân ở thời điểm điền tờ khai CCCD gắn chip.
Ghi sai trình độ học vấn có phải làm lại Căn cước công dân không?
Căn cứ vào khoản 1 Điều 18 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về nội dung thể hiện trên thẻ Căn cước công dân bao gồm các thông tin sau đây:
– Mặt trước thẻ có hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập – Tự do – Hạnh phúc; dòng chữ “Căn cước công dân”; ảnh, số thẻ Căn cước công dân, họ, chữ đệm và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê quán, nơi thường trú; ngày, tháng, năm hết hạn;
– Mặt sau thẻ có bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa; vân tay, đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ; ngày, tháng, năm cấp thẻ; họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ và dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ.”
Như vậy, các thông tin cơ bản quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Căn cước công dân 2014 không hiển thị thông tin về học vấn. Do đó, việc khai sai các thông tin như trình độ học vấn hay nghề nghiệp sẽ không quá ảnh hưởng đến căn cước của bạn. Vì vậy, bên cơ quan công an sẽ không chấp nhận thay đổi các thông tin này. Bạn cũng sẽ không bị xử phạt với hành vi khai sai các thông tin trên.
Ghi sai trình độ học vấn có bị thu hồi thẻ Căn cước công dân không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 28 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước công dân
– Thẻ Căn cước công dân bị thu hồi trong trường hợp công dân bị tước quốc tịch, thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
– Thẻ Căn cước công dân bị tạm giữ trong trường hợp sau đây:
+ Người đang chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
+ Người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù.
– Trong thời gian bị tạm giữ thẻ Căn cước công dân, công dân được cơ quan tạm giữ thẻ Căn cước công dân cho phép sử dụng thẻ Căn cước công dân của mình để thực hiện giao dịch theo quy định của pháp luật.
Công dân được trả lại thẻ Căn cước công dân khi hết thời hạn tạm giữ, tạm giam, chấp hành xong án phạt tù, chấp hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.”
Như vậy, trong trường hợp khai sai thông tin về trình độ học vấn sẽ không bị thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước công dân. Tuy nhiên trình độ học vấn sẽ được lưu trữ lên cơ sở dữ liệu Căn cước công dân nên muốn thay đổi thông tin về trình độ học vấn, bạn cần liên hệ với cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu Căn cước công dân để được hỗ trợ.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự
- Hồ sơ đề nghị miễn giảm tạm ứng án phí, án phí dân sự
- Trình độ chuyên môn của nhân viên là yếu tố
- Thông tư liên tịch là loại văn bản gì?
- Thông tư liên tịch 01/2016 còn hiệu lực không?
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Làm Căn cước công dân sai trình độ học vấn có sao không?”. Chúng tôi hi vọng rằng, bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến hồ sơ xác nhận tình trạng hôn nhân, thành lập công ty con, hợp thức hóa lãnh sự, giấy phép bay flycam; đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, …. của Luật sư X. Hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Trình độ học vấn là cụm từ để chỉ mức độ của việc học của một người nào đó mà họ đạt được qua quá trình học tập tại trường lớp, ví dụ như hệ mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, đại học, cao học,….Đối với mỗi bậc học như thế thì chúng ta có thể gọi là một trình độ.
Bước 1: Người dân đến cơ quan Công an có thẩm quyền để đề nghị đổi thẻ Căn cước công dân hoặc khai trên Cổng dịch vụ công trực tuyến.
Bước 2: Cán bộ tiếp nhận đề nghị tìm kiếm thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp thẻ. Nếu chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu thì công dân phải xuất trình một trong các loại giấy tờ hợp pháp chứng minh nội dung thông tin nhân thân.
Bước 3: Trường hợp công dân đủ điều kiện, thủ tục thì cán bộ cơ quan quản lý CCCD chụp ảnh, thu thập vân tay, đặc điểm nhận dạng của người đến làm thủ tục cấp thẻ CCCD để in trên Phiếu thu nhận thông tin CCCD.
Cán bộ cơ quan quản lý CCCD thu nhận vân tay của công dân qua máy thu nhận vân tay, chụp ảnh chân dung, thu lệ phí cấp thẻ theo quy định.
Bước 4: Nhận giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân
Công dân nhận giấy hẹn trả kết quả và nhận kết quả theo giấy hẹn.
Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên thì được cấp căn cước công dân và được cấp đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.