Chào Luật sư, hiện tại con trai tôi vừa mới tốt nghiệp. Tôi đã hứa khi con ra trường sẽ mua xe mới cho cháu. Hiện tại chỗ tôi ở cũng đã ổn định về dịch bệnh, được tiêm vắc xin đầy đủ. Tôi không biết bây giờ làm biển số xe có lâu không? Con tôi cũng sắp được đi làm rồi. Làm biển số xe máy mất bao lâu theo quy định mới? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Theo thống kê, Việt Nam là một trong những nước nằm trong top các quốc gia sử dụng xe máy lớn nhất thế giới. Chính vì vậy mà việc đăng ký xe, làm giấy tờ và biển số xe máy cũng không còn trở nên quá xa lạ với người dân Việt Nam. Để giải đáp thắc mắc của bạn, Luật sư X mời bạn tham khảo bài viết này nhé.
Căn cứ pháp lý
Thủ tục đăng ký xe máy hiện nay thế nào?
Bước 1: Nộp lệ phí trước bạ xe máy
Theo Nghị định 140/2016/NĐ-CP của Chính phủ, xe máy là một trong những đối tượng phải chịu lệ phí trước bạ. Do đó, khi đăng ký xe máy, người mua sẽ phải nộp lệ phí trước bạ.
Số tiền lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ x Mức thu lệ phí trước bạXe máy có mức thu lệ phí trước bạ là 2%. Riêng xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức là 5%.
Căn cứ Phụ lục I kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP, hồ sơ khai lệ phí trước bạ gồm các giấy tờ sau:
1. Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu số 02/LPTB.
2. Bản sao các giấy tờ về mua bán, chuyển giao tài sản hợp pháp (hợp đồng mua bán, tặng cho).
3. Bản sao giấy đăng ký xe của chủ cũ hoặc bản sao giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe của cơ quan công an (áp dụng đối với khi đăng ký sang tên – mua xe cũ).
4. Bản sao giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp (đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự).
5. Bản sao các giấy tờ chứng minh tài sản hoặc chủ tài sản thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có).Tuy nhiên, hiện nay người dân có thể khai lệ phí trước bạ qua mạng.
Bước 2: Làm thủ tục đăng ký lấy biển số
Hồ sơ đăng ký xe máy
Theo Điều 10 của Thông tư 58/2020/TT-BCA, hồ sơ đăng ký xe máy bao gồm:
– Tờ khai đăng ký xe;
– Giấy tờ nguồn gốc xe: Tờ khai nguồn gốc xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu (với xe nhập khẩu) hoặc Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định (đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước);
– Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe: Hoá đơn, chứng từ tài chính (biên lai, phiếu thu);- Giấy tờ lệ phí trước bạ xe: Biên lai hoặc Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ hoặc giấy tờ nộp lệ phí trước bạ khác theo quy định của pháp luật hoặc giấy thông tin dữ liệu nộp lệ phí trước bạ được in từ hệ thống đăng ký quản lý xe (ghi đầy đủ nhãn hiệu, số loại, loại xe, số máy, số khung của xe).
Đối với xe được miễn lệ phí trước bạ: Tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế.
– Xuất trình CMND hoặc thẻ Căn cước công dân của chủ xe hoặc Sổ hộ khẩu
Bước 3: Nhận Giấy chứng nhận đăng ký xe
Theo Điều 4 của Thông tư 58, trường hợp cấp lần đầu, cấp đổi biển số xe được cấp biển số ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ. Cấp lần đầu giấy chứng nhận đăng ký xe: Không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Người dân đến nhận đăng ký xe theo thời gian ghi trên giấy hẹn. Cán bộ thu giấy hẹn, trả giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe và hướng dẫn chủ xe đến cơ quan bảo hiểm mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định.
Làm biển số xe máy mất bao lâu theo quy định mới?
Hiện nay; trong quá trình làm thủ tục đăng ký xe; làm giấy tờ và biển số xe máy thì nhiều người vẫn băn khoăn về các vấn đề liên quan đến thời hạn giải quyết thủ tục như: làm giấy tờ xe mất bao lâu; làm giấy tờ xe khoảng bao lâu; làm giấy tờ xe bao lâu thì có; làm giấy tờ xe có lâu không? Để trả lời cho những câu hỏi đó thì theo quy định tại Điều 4; Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về quy trình cấp; thu hồi đăng ký; biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ có quy định về Thời hạn cấp đăng ký; biển số xe như sau:
- Cấp lần đầu; cấp đổi biển số xe: Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
- Cấp giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời và biển số xe tạm thời: Trong ngày.
- Cấp lần đầu; cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe; cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký; biển số xe: Không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Cấp lại biển số xe bị mất; biển số xe bị mờ; hỏng: Không quá 7 ngày làm việc; kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất: Không quá 30 ngày; kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Hồ sơ làm giấy tờ xe máy gồm những gì?
Nhiều người khi có mong muốn làm thủ tục đăng ký xe nhưng vẫn băn khoăn không biết đi làm biển số xe cần giấy tờ gì? Để có thể thực hiện được việc làm giấy tờ xe máy thì chủ xe máy cần phải chuẩn bị một số giấy tờ sau:
- Giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA.
- Giấy tờ lệ phí trước bạ: gồm Biên lai hoặc Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ hoặc giấy tờ nộp lệ phí trước bạ khác theo quy định của pháp luật hoặc giấy thông tin dữ liệu nộp lệ phí trước bạ được in từ hệ thống đăng ký quản lý xe.
- Giấy tờ của chủ xe: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu đối với công dân Việt Nam hoặc là thị thực (visa) thời hạn từ một năm trở lên đối với người nước ngoài.
- Giấy tờ chứng minh nguồn gốc của xe.
Trình tự cần thực hiện khi làm giấy tờ xe máy
Để có thể thực hiện được việc làm giấy tờ xe máy thì cần phải tiến hành theo quy trình; thủ tục mà pháp luật quy định; cụ thể như sau:
- Bước 1: Chủ xe nộp bộ hồ sơ gồm các giấy tờ liên quan đến giấy khai đăng ký xe; giấy tờ của xe; giấy tờ của chủ xe và xuất trình giấy tờ của chủ xe.
- Bước 2: Cán bộ; chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe sẽ tiến hành kiểm tra hồ sơ và thực tế xe đầy đủ đúng quy định.
- Bước 3: Cán bộ; chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe hướng dẫn chủ xe bấm chọn biển số trên hệ thống đăng ký xe.
- Bước 4: Chủ xe nhận giấy hẹn trả giấy chứng nhận đăng ký xe; nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số.
- Bước 5: Cán bộ; chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe hoàn thiện hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe. Hướng dẫn chủ xe đến cơ quan bảo hiểm trách nhiệm mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định của pháp luật.
Có thể bạn quan tâm
- Các thắc mắc về bảo hành nhà ở đối với người ở chung cư
- Xác định con chung của vợ chồng như thế nào theo quy định?
- Chứng cứ trong Tố tụng dân sự
- Tự ý cơi nới chung cư cũ, phạt đến 80 triệu đồng
- Tăng mức phạt với hành vi thả rông chó trong chung cư, công viên
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về Làm biển số xe máy mất bao lâu theo quy định mới?. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến xác nhận tình trạng hôn nhân; giải thể công ty, Đăng ký hộ kinh doanh, giải thể công ty tnhh 1 thành viên, tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, …. của Luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 58/2020/TT-BCA như sau: “ Cấp lần đầu, cấp đổi biển số xe: Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ”.
Như vậy, đối với xe mới mua thì sẽ được cấp biển số ngay sau khi nộp hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
Thời gian giải quyết hồ sơ đăng ký xe máy thường diễn ra trong ngày sau khi Cơ quan đăng ký tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe máy hợp lệ từ người đăng ký xe. Không quá 2 ngày làm việc kể từ khi cơ quan nhận hồ sơ hợp lệ.
Theo nghị định 100/2019/NĐ-CP
– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số);
– Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng với người điều khiển mô tô; xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số).