Xin chào luật sư, vừa qua tôi có đọc báo và thấy một vụ tài xế điều khiển xe tải chở bê tông nhựa nóng, có tổng tải trọng xe và hàng hóa là trên 47 tấn bước đầu xác định nguyên nhân là do tài xế điều khiển phương tiện quá tải trọng đi qua cầu dây văng có đặt biển cho phép tải trọng 5 tấn, nhưng tài xế không chấp hành và tự ý cho xe qua cầu dẫn đến sự cố là làm sập cầu. Tôi có thắc mắc là lái xe tải gây sập cầu sẽ bị truy cứu tội gì? Xin được luật sư giải đáp. Chân thành cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để trả lời cho câu hỏi ” Lái xe tải gây sập cầu sẽ bị truy cứu tội gì? mời độc giả hãy cùng Luật sư X tìm hiểu thông qua bài viết sau đây nhé.
Căn cứ pháp lý
Lái xe tải gây sập cầu có thể bị truy cứu tội gì?
Căn cứ Điều 260 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bởi Khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau:
- Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
- a) Làm chết người;
- b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
- c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
- d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
- a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;
- b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
- c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
- d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
- đ) Làm chết 02 người;
- e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
- g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
- a) Làm chết 03 người trở lên;
- b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
- c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
- Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
- Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, tài xế lái xe tải chở hàng hóa quá tải trọng làm sập cầu có thể bị truy cứu về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ, khung hình phạt cao nhất đối với tội này là phạt tù từ 07 năm đến 15 năm, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Khung hình phạt áp dụng còn phải dựa trên giá trị tài sản thiệt hại, hồ sơ, chứng cứ trong vụ án để Tòa án lấy làm căn cứ để đưa ra quyết định cuối cùng.
Mức xử phạt quá trọng tải cầu đường
Cụ thể về mức xử phạt khi vi phạm lỗi quá tải trọng cầu, đường theo quy định mới năm 2022 căn cứ quy định tại Điều 30 và Điều 33 Nghị định 100/2019/NĐ-CP Mức xử phạt người điều khiển xe bánh xích; xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của cầu, đường (kể cả xe ô tô chở hành khách) như sau:
% Khối lượng vượt quá mức cho phép Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường | Mức xử phạt đối với tài xế – người điều khiến phương tiện Điều 33. Xử phạt người điều khiển xe bánh xích; xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của cầu, đường (kể cả xe ô tô chở hành khách) | Mức xử phạt đối chủ sở hữu phương tiện – Đứng tên trên đăng ký xe Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ |
Mức 1: Trên 10% đến 20% | Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng (Khoản 2) | Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân (nếu đăng ký xe là cá nhân). Từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng (nếu đăng ký xe là tổ chức, công ty, HTX). (Điểm k Khoản 7) |
Mức 2: Trên 20% đến 50% | Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng ( Điểm d Khoản 3) Và bị tạm giữ bằng lái xe (tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe) (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô) hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng | Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, Từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe (Điểm e Khoản 9) |
Mức 3: Trên 50% đến 100% | Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng( Điểm a Khoản 4) Và bị tạm giữ bằng lái xe (tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe) (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô) hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng | Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với cá nhân. Từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ( Điểm c Khoản 10) |
Mức 4: Trên 100% đến 150% | Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng (Khoản 5) Và bị tạm giữ bằng lái xe (tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe) (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô) hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng. | Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân. Từ 36.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ( Điểm b Khoản 12) |
Mức cao nhất: Trên 150% | Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng (Điểm a Khoản 6) Và bị tạm giữ bằng lái xe (tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe) (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 03 tháng đến 05 tháng. | Phạt tiền từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối với cá nhân. Từ 56.000.000 đồng đến 64.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe (Khoản 13) |
Ngoài việc bị phạt tiền, còn bị phạt bổ sung: tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe, bên phía vận tải quá tải còn phải áp dụng thêm biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng quá khổ theo hướng dẫn của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm; nếu gây hư hại cầu, đường phải khôi phục lại nguyên trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra. Việc áp dụng chế tài hạ tải dọc đường thì hết sức phức tạp và khó khăn cho lược lượng kiểm tra: như dễ gây ách tắc giao thông, thiếu phương tiện, công cụ và lực lượng xếp dỡ hàng hóa, thiếu bến bãi, kho hàng, thậm chí trong một số trường hợp xe chở container hàng hóa xuất nhập khẩu nguyên đai, nguyên kiện đã kẹp “seal” chì của hải quan thì không thể hạ tải dọc đường được… Vì thế, cần phải quy định cơ chế phối hợp cho các lực lượng chức năng được quyền vào các kho tàng, bến bãi, cảng, khu công nghiệp, khu chế xuất… để kiểm tra tải trọng ngay các điểm xuất phát hàng.
Những điểm cần lưu ý về xử phạt xe quá tải
- Thứ nhất: các bạn sẽ gặp một số trường hợp tại sao lại có 2 biên bản xử phạt cho cả tài xế trực tiếp điều khiển và công ty phụ trách phương tiện đó (chủ sỡ hữu phương tiện). Nếu tài xế đồng thời là chủ sở hữu phương tiện thì các bạn chỉ có 01 biên bản xử phạt cho chủ sở hữu, nhưng nếu tài xế là người lái xe thuê, còn chủ sở hữu phương tiện là 1 cá nhân khác hoặc tổ chức khác thì sẽ có thêm 01 biên bản xử phạt nữa dành cho chủ sở hữu phương tiện. Nên xét về mức xử phạt đối với lỗi này là rất nặng.
- Thứ hai: Ngoài các hình thức xử phạt tiền, tạm giữ bằng lái xe, giấy tờ xe, hay thậm chí là phương tiện vi phạm, thì còn hình thức khắc phục hậu quả: Nếu thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm k Khoản 7; Điểm e Khoản 9; Điểm c Khoản 10; Điểm b Khoản 12; Khoản 13 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì cán bộ CSGT có quyền buộc phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng quá khổ theo hướng dẫn của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm; nếu gây hư hại cầu, đường phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
- Các hành vi vi phạm quy định về chở hàng quá tải tại Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và các hành vi vi phạm tương ứng tại Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định đối với chủ phương tiện tại Điều 30 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Như vậy, doanh nghiệp vận tải phải có trách nhiệm đưa xe về đúng tải trọng thiết kế, bảo đảm an toàn kỹ thuật và đủ tiêu chuẩn an toàn về môi trường để vận chuyển hàng hóa. Chủ hàng có trách nhiệm xếp hàng đúng tải trọng theo thiết kế của từng loại xe do chủ xe cung cấp. Trách nhiệm pháp lý cụ thể giữa chủ hàng và chủ xe được xác nhận thông qua hợp đồng dịch vụ vận chuyển và biên bản giao nhận hàng hóa cụ thể của từng chuyến hàng. Bên nào vi phạm bên đó phải chịu chế tài xử phạt theo quy định. Cần thiết phải áp dụng chế tài xử phạt nặng đúng người đúng tội đánh trực tiếp vào lợi ích kinh tế của chủ hàng và chủ xe để buộc chủ hàng và chủ xe chấp hành đúng pháp luật, thậm chí tái phạm nhiều lần có thể áp dụng chế tài xử phạt bổ sung là thu hồi giấy phép kinh doanh. Thông qua chế tài xử phạt nặng áp dụng cho tất cả các bên liên quan, sẽ từng bước góp phần xây dựng được trách nhiệm ý thức của chủ hàng, chủ xe trong việc nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật liên quan đến việc vận tải hành hóa đúng tải trọng.
Có thể bạn quan tâm
- Theo quy định đậu xe lấn chiếm lòng lề đường phạt bao nhiêu?
- Mẫu bản cam kết không lấn chiếm lòng lề đường
- Buôn bán hàng cấm bị truy cứu hình sự như thế nào năm 2022?
- Ai có trách nhiệm khai báo tạm trú cho người nước ngoài năm 2022?
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết tư vấn về ” Lái xe tải gây sập cầu sẽ bị truy cứu tội gì? “. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến thủ tục đăng ký logo, dịch vụ hợp thức hóa lãnh sự hay muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, dịch vụ công chứng tại nhà, xác nhận tình trạng hôn nhân, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam, thủ tục thành lập công ty môi giới việc làm… thì hãy liên hệ đến đường dây nóng của luật sư X, hotline: 0833.102.102. Để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Hoặc qua các kênh sau:
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Chiều rộng: Không vượt quá bề rộng giá đèo hàng; theo thiết kế của nhà sản xuất về mỗi bên 0,3 mét (30 cm).
Chiều dài phía sau: Không vượt quá 0,5 mét (50 cm).
Chiều cao: Tính từ mặt đường xe chạy không vượt quá 1,5 mét (150 cm).
Có một số trường hợp người lưu hành xe tải được phép chở quá tải trọng khi được cấp giấy phép. Cụ thể là khi không có phương án vận chuyển nào khác hoặc không thể sử dụng phương tiện giao thông cơ giới nào khác. Tuy nhiên bên chủ doanh nghiệp phải xin giấy phép và cũng sẽ có các giới hạn phần trăm trọng tải quy định riêng.
xe quá khổ là xe có một trong các yếu tố sau:
– Chiều dài > 20 mét hoặc > 1,1 lần chiều dài toàn bộ của xe.
– Chiều rộng > 2,5 mét.
– Chiều cao tính từ mặt đường bộ trở lên > 4,2 mét (trừ xe chở container).