Xe tải là một trong những phương tiện giao thông cơ giới được phép vận hành trên các tuyến đường giao thông đường bộ theo quy đinh của pháp luật Việt Nam trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Loại xe này thường được người điều khiển phương tiện sử dụng với mục đích là vận chuyển hàng hóa. Xe tải có nhiều kích cỡ, trọng tải khác nhau từ kiểu nhỏ như xe hơi gọi là xe bán tải cho tới những loại xe tải dùng ở các khu mỏ hay các loại xe móc chạy trên đường cao tốc với trọng lượng lên đến cả chục tấn. Vậy điều kiện để được cấp bằng lái xe tải là gì? Lái xe tải 15 tấn cần bằng gì?
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Điều kiện của người lái xe khi tham gia giao thông
Căn cứ theo quy định tại Điều 58 Luật giao thông đường bộ năm 2008, để tham gia giao thông thì người lái xe cần đáp ứng các điều kiện sau:
– Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ như sau:1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:
- Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;
- Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;
- Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);
- Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);
- Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);
- Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.
- Người lái xe phải có sức khỏe phù hợp với loại xe, công dụng của xe. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và quy định về cơ sở y tế khám sức khỏe của người lái xe.
– Có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
– Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.
– Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:
- Đăng ký xe;
- Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;
- Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định.
- Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Quy định về đào tạo lái xe, sát hạch để cấp giấy phép lái xe tải
Theo quy định hiện nay của luật giao thông đường bộ, cơ sở đào tạo lái xe là loại hình cơ sở dạy nghề, phải có đủ điều kiện về lớp học, sân tập lái, xe tập lái, đội ngũ giáo viên, giáo trình, giáo án và phải được giấy cấp phép theo quy định.
– Cơ sở đào tạo lái xe phải thực hiện đúng nội dung và chương trình quy định cho từng loại, hạng giấy phép lái xe.
– Người có nhu cầu được cấp giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3, A4, B1 phải được đào tạo. Người có nhu cầu được cấp giấy phép lái xe hạng B2, C, D, E và các giấy phép lái xe hạng F phải được đào tạo tập trung tại cơ sở đào tạo.
– Việc đào tạo để nâng hạng giấy phép lái xe thực hiện cho những trường hợp sau đây:
- Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng B1 lên hạng B2;
- Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng B2 lên hạng C hoặc lên hạng D;
- Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng C lên hạng D hoặc lên hạng E;
- Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng D lên hạng E;
- Nâng hạng giấy phép lái xe từ các hạng B2, C, D, E lên các hạng giấy phép lái các xe tương ứng có kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc.
– Người có nhu cầu được đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe theo quy định tại khoản 4 Điều này còn phải có đủ thời gian và số ki-lô-mét lái xe an toàn quy định cho từng hạng giấy phép lái xe; người có nhu cầu được đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe lên hạng D, E tối thiểu phải có trình độ văn hóa trung học cơ sở.
– Việc sát hạch để cấp giấy phép lái xe ô tô phải thực hiện tại các trung tâm sát hạch lái xe. Các trung tâm sát hạch lái xe phải có đủ cơ sở vật chất – kỹ thuật đáp ứng yêu cầu sát hạch lái xe theo quy định.”.
– Người sát hạch lái xe phải có thẻ sát hạch viên theo quy định và phải chịu trách nhiệm về kết quả sát hạch của mình.
– Người đã qua đào tạo và đạt kết quả kỳ sát hạch được cấp giấy phép lái xe đúng hạng đã trúng tuyển.
- Trường hợp giấy phép lái xe có thời hạn, trước khi hết thời hạn sử dụng người lái xe phải khám sức khỏe và làm các thủ tục theo quy định để được đổi giấy phép lái xe.
Lái xe tải 15 tấn cần bằng gì?
Căn cứ theo khoản 4 ĐIều 59 Luật giao thông đường bộ năm 2008 giấy phép lái xe cấp cho người lái xe tải sẽ thuộc giấy phép lái xe có thời hạn, theo đó sẽ bao gồm các hạng sau đây:
- Hạng A4 cấp cho người lái máy kéo có trọng tải đến 1.000 kg;
- Hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;
- Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;
- Hạng C cấp cho người lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2;
- Hạng D cấp cho người lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C;
- Hạng E cấp cho người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D;
- Giấy phép lái xe hạng FB2, FD, FE cấp cho người lái xe đã có giấy phép lái xe hạng B2, D, E để lái các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng này khi kéo rơ moóc hoặc xe ô tô chở khách nối toa; hạng FC cấp cho người lái xe đã có giấy phép lái xe hạng C để lái các loại xe quy định cho hạng C khi kéo rơ moóc, đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc.
Như vậy căn cứ theo quy định này, người lái xe tải 15 tấn sẽ được cấp bằng lái xe hạng C Cần lưu ý rằng Giấy phép lái xe có giá trị sử dụng trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam và lãnh thổ của nước hoặc vùng lãnh thổ mà Việt Nam ký cam kết công nhận giấy phép lái xe của nhau.
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Lái xe tải 15 tấn cần bằng gì? chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật giao thông vận tải Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Liên hệ
Vấn đề “Lái xe tải 15 tấn cần bằng gì” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới dịch vụ soạn thảo mẫu đơn xin giải thể công ty. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm
- Tước giấy phép lái xe vĩnh viễn trong trường hợp nào?
- Lái xe tải gây sập cầu sẽ bị truy cứu tội gì?
- Hướng dẫn kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức năm 2023
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định của Luật giao thông đường bộ năm 2008 thì người từ đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện của người lái xe theo quy định của Luật này.
Theo phụ lục 1 của Thông tư 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT đối với người lái xe tải 15 tấn phải có thị lực nhìn xa từng mắt: mắt tốt < 8/10 hoặc mắt kém <5/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính) và Tật khúc xạ có số kính: > + 5 diop hoặc > – 8 diop.