Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn. Do đó, họ thường bị một số đối tượng xấu giễu cợt, kỳ thị, bắt nạt. Vậy hành vi kỳ thị xúc phạm người khuyết tật sẽ bị xử lý như thế nào? Trong nội dung bài viết này, Luật sư X sẽ giới thiệu đến bạn đọc quy định của pháp luật về vấn đề này.
Cơ sở pháp lý
Nội dung tư vấn
Người khuyết tật là ai?
Người khuyết tật là nhóm người yếu thế trong xã hội, gặp rất nhiều khó khăn trong cuộc sống; do đó được Nhà nước và pháp luật quan tâm, bảo vệ. Người khuyết tật có thể do: Bẩm sinh, bệnh tật, chiến tranh, sinh hoạt, tai nạn giao thông, tai nạn lao động.
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật người khuyết tật 2010 định người khuyết tật như sau:
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1, Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn.
Như vậy, người khuyết tật là người có các dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn. Các dạng tật họ mắc phải có thể là: Khuyết tật vận động; Khuyết tật nghe, nói; Khuyết tật nhìn; Khuyết tật thần kinh, tâm thần; Khuyết tật trí tuệ;…
- Người khuyết tật được chia theo mức độ khuyết tật sau đây:
+ Người khuyết tật đặc biệt nặng là người do khuyết tật dẫn đến không thể tự thực hiện việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày;
+ Người khuyết tật nặng là người do khuyết tật dẫn đến không thể tự thực hiện một số việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày;
+ Người khuyết tật nhẹ là người khuyết tật không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
Kỳ thị xúc phạm người khuyết tật bị xử phạt bao nhiêu?
Theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 14 Luật người khuyết tật năm 2010; quy định nghiêm cấm hành vi: Kỳ thị, phân biệt đối xử người khuyết tật; Xâm phạm thân thể, nhân phẩm, danh dự, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp của người khuyết tật.
Hành vi kỳ thị người khuyết tật là thái độ khinh thường; hoặc thiếu tôn trọng người khuyết tật vì lý do khuyết tật của người đó. Phân biệt đối xử người khuyết tật là hành vi xa lánh, từ chối, ngược đãi, phỉ báng; có thành kiến hoặc hạn chế quyền của người khuyết tật vì lý do khuyết tật của người đó.
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2013/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính về bảo trợ, cứu trợ xã hội và bảo vệ, chăm sóc trẻ em như sau:
Điều 9. Vi phạm quy định về hành vi bị nghiêm cấm đối với người khuyết tật
1, Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kỳ thị, phân biệt đối xử người khuyết tật;
Như vậy, hành vi kỳ thị, phân biệt đối xử với người khuyết tật sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Thậm chí, tùy theo hành vi xúc phạm, kỳ thị người vi phạm có thể bị xử phạt đến 10.000.000 đồng; theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 Nghị định 144/2013/NĐ-CP quy định như sau:
2, Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
b) Xâm phạm nhân phẩm, danh dự của người khuyết tật;
Kỳ thị xúc phạm người khuyết tật có truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Tùy theo tính chất, hậu quả, mức độ nghiêm trọng của hành vi xúc phạm, kỳ thị người khuyết tật; người vi phạm có thể bị xử phạt hành chính; hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 155 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 về Tội làm nhục người khác.
Căn cứ khoản 1 Điều 155 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định như sau:
Điều 155. Tội làm nhục người khác
1, Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
Như vậy, theo quy định trên; người có hành vi xúc phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khuyết tật bị truy cứu trách nhiệm hình sự; tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị áp dụng các hình phạt như: phạt cảnh cáo; phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
Hơn nữa, người có hành vi xúc phạm nghiêm trọng người khuyết tật thuộc một trong các trường hợp sau; thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
+ Phạm tội 02 lần trở lên;
+ Đối với 02 người trở lên;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
+ Đối với người đang thi hành công vụ;
+ Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
+ Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
Đặc biệt, người phạm tội có thể bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm; nếu hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm nghiêm trọng gây hậu quả:
+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
+ Làm nạn nhân tự sát.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị áp dụng biện pháp xử phạt bổ sung như: cấm đảm nhiệm chức vụ; cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Hy vọng những thông tin Luật sư X cung cấp hữu ích với bạn đọc!
Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Mời bạn xem thêm: Cản trở người khuyết tật kết hôn bị xử phạt thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ khoản 5 Điều 11 Nghị định 144/2013/NĐ-CP quy định: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi từ chối người khuyết tật nhập học ở độ tuổi cao hơn theo quy định của pháp luật; Đặt ra điều kiện tuyển sinh có nội dung hạn chế người khuyết tật; hoặc cản trở người khuyết tật đi học.
Căn cứ Nghị định 144/2013/NĐ-CP quy định: phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Lợi dụng người khuyết tật, tổ chức của người khuyết tật, tổ chức vì người khuyết tật, hình ảnh, thông tin cá nhân, tình trạng của người khuyết tật để trục lợi hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
Những hành vi bị nghiêm cấm bao gồm:
+ Kỳ thị, phân biệt đối xử người khuyết tật.
+ Xâm phạm thân thể, nhân phẩm, danh dự, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp của người khuyết tật.
+ Lôi kéo, dụ dỗ hoặc ép buộc người khuyết tật thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, đạo đức xã hội.
+ Lợi dụng người khuyết tật, tổ chức của người khuyết tật, tổ chức vì người khuyết tật, hình ảnh, thông tin cá nhân, tình trạng của người khuyết tật để trục lợi hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
+ Người có trách nhiệm nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm nuôi dưỡng, chăm sóc theo quy định của pháp luật.
+ Cản trở quyền kết hôn, quyền nuôi con của người khuyết tật.
+ Gian dối trong việc xác định mức độ khuyết tật, cấp giấy xác nhận khuyết tật.